Nguyên nhân phổ biến nhất của ngộ độc thủy ngân là do tiêu thụ quá nhiều metylmercury hoặc thủy ngân hữu cơ, có liên quan đến việc ăn hải sản.
Một lượng nhỏ thủy ngân có trong thực phẩm và đồ dùng hàng ngày có thể không ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, quá nhiều thủy ngân có thể gây độc.
Bản thân thủy ngân có trong tự nhiên, nhưng lượng thuỷ ngân có trong môi trường đang gia tăng từ quá trình công nghiệp hóa. Kim loại có thể xâm nhập vào đất, nước và cuối cùng là các động vật như cá.
Sử dụng thực phẩm chứa thủy ngân là nguyên nhân phổ biến nhất của loại ngộ độc này. Trẻ em và thai nhi là những đối tượng dễ bị tác động nhất. Có thể phòng ngừa ngộ độc thuỷ ngân bằng cách hạn chế tiếp xúc với kim loại nguy hiểm này.
Các triệu chứng ngộ độc thủy ngân
Tác động nguy hiểm nhất của thủy ngân là tác động lên hệ thần kinh. Nói chung, Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ cảnh báo rằng quá nhiều thủy ngân có thể gây ra:
- Lo âu
- Trầm cảm
- Khó chịu
- Vấn đề về trí nhớ
- Ớn lạnh
- Tê bì
- Run tay chân
Thường ngộ độc thủy ngân tích tụ theo thời gian. Tuy nhiên, sự khởi phát đột ngột của bất kỳ triệu chứng nào trong số này có thể là dấu hiệu của nhiễm độc cấp tính. Gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu nghi ngờ bị ngộ độc thủy ngân.
Các triệu chứng ngộ độc thủy ngân ở người lớn
Người lớn bị ngộ độc thủy ngân giai đoạn nặng có thể gặp:
- Khó khăn về nghe và nói
- Giảm khả năng phối hợp
- Yếu cơ
- Rối loạn thần kinh
- Khó đi lại
- Thay đổi thị lực
Các triệu chứng ngộ độc thủy ngân ở trẻ em và trẻ sơ sinh
Ngộ độc thủy ngân cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và trẻ em. Trẻ sơ sinh và trẻ em tiếp xúc với lượng thủy ngân cao có thể bị chậm:
- Nhận thức
- Vận động
- Phát triển lời nói và ngôn ngữ
- Thị giác và không gian
Các biến chứng của ngộ độc thủy ngân
Lượng thủy ngân cao có thể dẫn đến những thay đổi thần kinh lâu dài và đôi khi vĩnh viễn. Những nguy hiểm này đặc biệt cần chú ý ở trẻ nhỏ đang phát triển.
Tiếp xúc với thủy ngân dẫn đến các vấn đề phát triển não bộ, cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng thể chất như kỹ năng vận động. Theo quỹ bảo vệ môi trường Hoa Kỳ, một số trẻ em tiếp xúc với thủy ngân khi còn nhỏ có thể bị ảnh hưởng đến học tập.
Người lớn bị ngộ độc thủy ngân có thể tổn thương não và thận vĩnh viễn. Suy tuần hoàn là một dạng biến chứng có thể xảy ra.
Nguyên nhân gây ngộ độc thủy ngân
Ngộ độc thủy ngân từ cá

Ngộ độc metylmercury (thủy ngân hữu cơ) phần lớn liên quan đến việc ăn hải sản, chủ yếu là cá. Độc tính từ cá có hai nguyên nhân:
- Ăn một số loại cá có chứa thủy ngân
- Ăn quá nhiều cá
Cá bị nhiễm thủy ngân từ nguồn nước mà chúng sinh sống. Tất cả các loại cá đều chứa một lượng thủy ngân. Loại cá lớn hơn có thể có lượng thủy ngân cao hơn vì chúng ăn các loại cá bé cũng chứa thủy ngân.
Cá mập và cá kiếm là những loài phổ biến nhất trong số này. Cá ngừ mắt to, cá cờ và cá thu cũng chứa hàm lượng thủy ngân cao.
Cũng có thể bị ngộ độc thủy ngân do ăn quá nhiều hải sản. Với một lượng nhỏ, bạn có thể ăn các loại hải sản sau đây một hoặc hai lần mỗi tuần:
- Cá ngừ vây dài
- Cá cơm
- Các da trơn
- Cá mú
- Cá minh thái
- Cá hồi
- Tôm
- Cá hồng
Nếu đang mang thai, bạn không nên ăn quá 200 gam cá ngừ mỗi tuần và 250 – 380 gam các loại cá khác. Điều này sẽ làm giảm nguy cơ tiếp xúc với thủy ngân của thai nhi.
Bạn cũng nên theo dõi mức tiêu thụ cá của mình nếu đang cho con bú, vì thủy ngân có thể truyền qua sữa mẹ.
Các nguyên nhân khác
Các nguyên nhân khác của ngộ độc thủy ngân có thể là do môi trường hoặc do tiếp xúc với các dạng khác của kim loại. Bao gồm:
- Nhiệt kế bị vỡ
- Chất hàn răng
- Một số loại đồ trang sức
- Khai thác vàng và đồ gia dụng bằng vàng
- Các sản phẩm chăm sóc da (Những sản phẩm sản xuất tại Hoa Kỳ thường không chứa thủy ngân)
- Tiếp xúc với không khí độc hại trong công nghiệp
- Bóng đèn huỳnh quang compact
Chẩn đoán ngộ độc thủy ngân
Ngộ độc thủy ngân được chẩn đoán bằng khám sức khỏe và xét nghiệm máu, nước tiểu. Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng và thời gian xuất hiện chúng. Họ cũng sẽ hỏi về chế độ ăn uống và thói quen sống khác của bạn.
Xét nghiệm thủy ngân trong máu hoặc nước tiểu được sử dụng để đo nồng độ thuỷ ngân trong cơ thể.
Điều trị ngộ độc thủy ngân
Không có cách chữa trị ngộ độc thủy ngân. Cách tốt nhất để điều trị ngộ độc thủy ngân là ngừng tiếp xúc với kim loại. Nếu bạn ăn nhiều hải sản chứa thủy ngân, hãy dừng lại ngay lập tức.
Nếu độc tố có liên quan đến môi trường hoặc nơi làm việc, bạn có thể cần phải rời khỏi khỏi khu vực đó để ngăn ngừa các tác động thêm của độc tố.
Nếu nồng độ thủy ngân của bạn đạt đến một mức nhất định, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện liệu pháp chelation. Các chất tạo chelat là thuốc loại bỏ kim loại ra khỏi các cơ quan và giúp cơ thể bạn đào thải chúng.
Về lâu dài, bạn có thể cần tiếp tục điều trị để kiểm soát các tác động của ngộ độc thủy ngân chẳng hạn như ảnh hưởng đến thần kinh.
Tiên lượng
Khi được phát hiện sớm, ngộ độc thủy ngân có thể ngăn chặn được. Các tác động thần kinh do ngộ độc thủy ngân thường là vĩnh viễn. Nếu nghi ngờ bị ngộ độc thủy ngân, hãy gọi 115 ngay.
Ngăn ngừa ngộ độc thủy ngân
Cách tốt nhất để ngăn ngừa ngộ độc thủy ngân trong chế độ ăn uống là cẩn thận với số lượng và loại hải sản mà bạn ăn. Bạn cũng có thể:
- Hạn chế ăn các loại cá lớn.
- Tránh các loại cá có hàm lượng thủy ngân cao nếu bạn đang mang thai.
- Tuân thủ theo hướng dẫn về khẩu phần cá và hải sản cho trẻ em.Theo cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ trẻ em dưới 3 tuổi có thể ăn 30 gam cá, trong khi khẩu phần cho trẻ từ 4 - 7 tuổi là 60 gam.
- Hãy lựa chọn sushi một cách khéo léo. Nhiều món sushi cuộn được làm bằng cá có chứa thủy ngân.
- Hãy chú ý đến những lời khuyên về cá trong khu vực sinh sống của bạn. Điều này đặc biệt hữu ích nếu bạn câu cá để ăn.
- Làm xét nghiệm thủy ngân trong máu hoặc nước tiểu trước khi mang thai.
- Rửa tay ngay lập tức nếu bạn nghĩ rằng đã tiếp xúc với thủy ngân.
- Xử lý sự cố tràn thủy ngân trong gia đình (chẳng hạn như vỡ bóng đèn huỳnh quang compact).
- Tránh các hoạt động có nguy cơ phơi nhiễm thủy ngân, chẳng hạn như khai thác vàng tại nhà.