Thay van tim có nguy hiểm không
Vì sao cần thay van tim?
Các van của tim có nhiệm vụ cho phép lưu thông máu tuần hoàn qua các buồng tim và đi nuôi cơ thể. Mỗi van phải đóng hoàn toàn sau khi đưa dòng máu đi qua. Các van tim bệnh lý không phải lúc nào cũng có thể thực hiện đúng chức năng của mình, và khi đó các vấn đề sức khỏe xảy ra.
Hẹp van tim, xơ van tim khiến lượng máu đến tim ít hơn bình thường. Điều này khiến cơ tim phải hoạt động nhiều hơn. Van bị rò rỉ cũng có thể gây ra vấn đề. Thay vì đóng chặt, van tim lại hở nhẹ khiến máu chảy ngược lại. Đây được gọi là hiện tượng hở van. Các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh van tim biểu hiện trên lâm sàng như:
- Mệt mỏi
- Chóng mặt
- Cảm giác hoa mắt
- Khó thở
- Tím tái
- Tức ngực
- Phù, thường phù vùng thấp, đặc biệt là chi dưới
Phẫu thuật sửa van tim là một chỉ định điều trị bệnh lý van tim. Ở một số người, khi van bị hư hỏng nặng không còn khả năng phục hồi, việc thay thế toàn bộ van bị ảnh hưởng là lựa chọn duy nhất.
Các loại van tim

Van cơ học và van sinh học được sử dụng để thay thế các van bệnh lý trong phẫu thuật tim mạch. Van cơ học là thành phần nhân tạo có cấu trúc và chức năng giống như van tim tự nhiên. Chúng được tạo ra từ vật liệu carbon và polyester mà cơ thể con người có thể dung nạp tốt. Chúng có thể tồn tại từ 10 đến 20 năm. Tuy nhiên, một trong những rủi ro liên quan đến van cơ học là gây huyết khối, tắc mạch. Nếu bạn được thay van tim cơ học, bạn sẽ cần dùng thuốc chống đông trong suốt phần đời còn lại để giảm nguy cơ đột quỵ.
Van sinh học, được tạo ra từ mô người hoặc động vật. Có ba loại van tim sinh học:
- Van Allograft hoặc van đồng loài được lấy từ mô và trái tim của người hiến tặng.
- Van heo được làm từ mô heo. Van này có thể được cấy ghép có hoặc không có khung gọi là stent.
- Van bò được làm từ mô bò. Nó được ghép với tim người cho bằng cao su silicone.
Van sinh học không làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Điều này có nghĩa là bạn có thể không cần dùng thuốc chống đông dự phòng. Tuy nhiên, van sinh học không tồn tại lâu như van cơ học và có thể cần phải thay thế vào một ngày trong tương lai.
Bác sĩ sẽ giúp người bệnh lựa chọn loại van tim phù hợp với mình, dựa trên:
- Tuổi tác
- Thể trạng sức khỏe
- Khả năng dùng thuốc chống đông
- Mức độ nặng của bệnh
Các loại phẫu thuật thay van
Phẫu thuật thay van động mạch chủ
Van động mạch chủ nằm ở tim trái và đóng vai trò như một van dẫn máu. Chức năng của nó là cho phép máu đi ra khỏi tâm thất trái, là buồng bơm chính của tim trong thì tâm thu. Van động mạch chủ sẽ đóng lại để máu không chảy ngược trở lại tâm thất trái ở thì tâm trương. Phẫu thuật van động mạch chủ được chỉ định trong các trường hợp khiếm khuyết bẩm sinh hoặc hẹp van, hở van động mạch chủ gây trào ngược dòng máu.
Van tim có hai lá van thường hay gặp bất thường bẩm sinh nhất. Thông thường, van động mạch chủ được cấu tạo gồm 3 phần mô mỏng, là ba lá van. Một van bị lỗi chỉ có hai lá van. Một nghiên cứu gần đây cho thấy phẫu thuật thay van động mạch chủ có tỷ lệ sống sót sau năm năm là 94%. Tỷ lệ sống sót phụ thuộc vào:
- Độ tuổi khi phẫu thuật
- Thể trạng người bệnh
- Các bệnh nền kèm theo
- Chức năng tim mạch
Phẫu thuật thay van hai lá
Van hai lá nằm ở tim trái, giữa nhĩ trái và thất trái. Nó hoạt động như một van kiểm soát dòng chảy. Công việc của nó là cho phép máu từ tâm nhĩ trái chảy vào tâm thất trái. Có thể phải phẫu thuật nếu van không mở hoàn toàn hoặc không đóng hoàn toàn. Khi van quá hẹp có thể cản trở máu đổ đầy tâm thất. Điều này khiến máu bị giữ lại trong tâm nhĩ trái và hệ tĩnh mạch phổi, gây tăng áp lực trong phổi. Khi van không đóng đúng cách, máu có thể bị trào ngược trở lại phổi. Bệnh này có thể là do bất thường van tim bẩm sinh, nhiễm trùng hoặc bệnh thoái hóa van tim.
Van bị lỗi sẽ được chỉ định phẫu thuật thay thế bằng van nhân tạo kim loại hoặc van sinh học. Van kim loại sẽ tồn tại suốt đời nhưng phải dự phòng chống đông suốt đời. Van sinh học tồn tại từ 15 đến 20 năm và không cần phải dùng thuốc chống đông. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là khoảng 91 %. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sống sót:
- Độ tuổi phẫu thuật
- Thể trạng người bệnh
- Bệnh nền kèm theo
- Chức năng tim mạch
Hãy hỏi ý kiến bác sĩ để đánh giá và tiên lượng các rủi ro của cuộc phẫu thuật trước khi lựa chọn điều trị.
Phẫu thuật thay hai van tim
Thay hai van là thay thế cả van hai lá và van động mạch chủ hoặc toàn bộ tim trái. Loại phẫu thuật này không phổ biến như những loại khác và tỷ lệ tử vong cao hơn một chút.
Thay van động mạch phổi
Van động mạch phổi nằm giữa động mạch phổi và tâm thất phải. Chức năng của van động mạch phổi là giữ cho dòng máu chảy từ tim đến phổi thông qua động mạch phổi, và không để chảy ngược trở lại thất phải. Chỉ định phẫu thuật thay van động mạch phổi thường do hẹp van, gây hạn chế lưu lượng máu đi. Hẹp van động mạch phổi có thể do khuyết tật bẩm sinh, nhiễm trùng hoặc hội chứng carcinoid.
Các bước thực hiện
Phẫu thuật thay van tim được thực hiện dưới gây mê toàn thân với các kỹ thuật thông thường hoặc xâm lấn tối thiểu. Phẫu thuật thông thường sẽ cần tạo vết rạch lớn từ cổ đến rốn. Trong phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, chiều dài vết mổ có thể ngắn hơn và giảm nguy cơ nhiễm trùng cho người bệnh.
Trong quá trình tiến hành phẫu thuật thay van, tim của người bệnh sẽ cần bất động. Bệnh nhân sẽ được kết nối với máy bypass giúp máu lưu thông khắp cơ thể, phổi của người bệnh hoạt động bình thường trong quá trình phẫu thuật. Phẫu thuật viên sẽ rạch động mạch chủ, tiến hành loại bỏ van cũ và thay thế van mới. Phẫu thuật thay van tim có tỉ lệ tử vong khoảng gần 2%.
Quá trình hồi phục

Phần lớn những người được thay van tim sẽ ở lại bệnh viện khoảng 5 đến 7 ngày. Nếu phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, bệnh nhân có thể về nhà sớm hơn. Người bệnh sẽ được dùng thuốc giảm đau khi cần thiết và liên tục theo dõi huyết áp, nhịp thở và chức năng tim mạch trong vài ngày đầu sau khi thay van tim.
Quá trình hồi phục hoàn toàn có thể mất vài tuần hoặc lên đến vài tháng, tùy thuộc vào tốc độ hồi phục của từng người và loại phẫu thuật đã được thực hiện. Một trong những biến chứng của phẫu thuật là nhiễm trùng sau mổ, vì vậy việc giữ cho vết mổ vô trùng là điều quan trọng hàng đầu. Gọi cho bác sĩ ngay nếu sau mổ xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng như:
- Sốt
- Ớn lạnh
- Sau hoặc sưng tấy tại vết mổ
- Chảy dịch tại vết mổ
Tái khám sau mổ rất quan trọng và sẽ điều đó giúp bác sĩ xác định khi nào bạn có thể trở lại các hoạt động bình thường. Đảm bảo rằng bạn có người biết cách hỗ trợ tại chỗ trong thời gian chăm sóc sau phẫu thuật. Bạn sẽ cần nhờ người thân và bạn bè hỗ trợ khi đi lại trong nhà và đưa bạn đi khám lại cho tới khi hồi phục hoàn toàn.
Xem Thêm: