Bệnh thấp khớp ảnh hưởng đến gân, dây chằng và cơ, xương, khớp. ...

Trong số đó có nhiều loại viêm khớp, một thuật ngữ được sử dụng cho các tình trạng bệnh ảnh hưởng đến khớp. Đôi khi chúng được gọi là bệnh cơ xương khớp. Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Đau khớp
  • Mất cử động ở các khớp
  • Viêm - sưng, đỏ và nóng ở khớp hoặc khu vực bị ảnh hưởng

Các tình trạng này được gọi là bệnh thấp khớp. Bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp sẽ khám, chẩn đoán và điều trị. Bạn có thể được điều trị bằng các cách sau: kê đơn thuốc, tập thể dục thường xuyên, chế độ ăn uống lành mạnh, kiểm soát căng thẳng và nghỉ ngơi.

Bệnh thấp khớp thông thường

Hiện nay có hơn 200 bệnh thấp khớp khác nhau, phổ biến nhất là: 

Nguyên nhân gây bệnh thấp khớp

Hầu hết những tình trạng này xảy ra khi hệ thống miễn dịch suy yếu và tấn công chính các mô trong cơ thể. Bác sĩ chưa xác định được chắc chắn nguyên nhân gây bệnh này, có thể do yếu tố về gen. Ngoài ra, tình trạng này cũng có thể do các yếu tố từ bên ngoài môi trường, chẳng hạn như khói thuốc lá, ô nhiễm hoặc tác nhân gây nhiễm trùng. Giới tính cũng đóng một vai trò nhất định - các bệnh thấp khớp thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới.

Điều gì xảy ra sau khi bị thấp khớp

Viêm xương khớp (OA)

Định nghĩa: Không giống như hầu hết các bệnh thấp khớp, viêm xương khớp không liên quan đến các vấn đề về hệ thống miễn dịch. Nó là kết quả của việc tổn thương sụn. Khi sụn bị mòn đi, các khớp sẽ đau và khó cử động hơn. Bệnh thường ảnh hưởng đến đầu gối, hông, lưng dưới, cổ, ngón tay và bàn chân.

Triệu chứng:

  • Đau nhức
  • Sưng, phù
  • Nóng
  • Cứng

Yếu cơ có thể làm cho các khớp không ổn định. Tùy vào những bộ phận bị tổn thương, viêm khớp có thể khiến bạn khó đi lại, cầm nắm đồ vật, mặc quần áo, chải tóc hoặc ngồi.

Chẩn đoán: Bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử và các triệu chứng, sau đó sẽ thăm khám sức khỏe.

Thông thường, trong giai đoạn điều trị bệnh, sẽ có những thay đổi có thể nhìn thấy trên phim chụp X-quang khớp. Chụp X-quang có thể cho thấy khoảng không gian khớp bị thu hẹp hoặc xuất hiện các gai xương. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu chụp MRI ( chụp cộng hưởng từ ) để theo dõi hình ảnh bên trong ổ khớp.

Viêm đa khớp dạng thấp (RA)

Định nghĩa: Viêm đa khớp dạng thấp xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các mô của cơ thể và gây ra đau khớp, sưng và cứng khớp. Nó không phải là một phần của quá trình lão hóa bình thường.

Triệu chứng:

  • Đau và sưng ở nhiều khớp (thường là các khớp giống nhau ở cả hai bên của cơ thể, như cả cổ tay hoặc cả hai mắt cá chân)
  • Các vấn đề ở các cơ quan khác như mắt và phổi
  • Cứng khớp, đặc biệt là vào buổi sáng
  • Mệt mỏi
  • Các cục u được gọi là hạt thấp

Chẩn đoán: Bạn sẽ được hỏi bệnh sử và kiểm tra sức khỏe. Bác sĩ có thể chụp X-quang và lấy mẫu dịch khớp hay làm các xét nghiệm máu để tìm các dấu hiệu viêm khác nhau. Bao gồm:

  • Kháng thể kháng nhân (ANA)
  • Kháng peptid citrullin mạch vòng (Anti CCP)
  • Công thức máu 
  • Protein phản ứng C (CRP)
  • Tốc độ lắng máu (ESR)
  • Yếu tố dạng thấp (RF)

Lupus

Bệnh Lupus ban đỏ. Nguồn ảnh: https://www.meinalarm24.deBệnh Lupus ban đỏ. Nguồn ảnh: https://www.meinalarm24.de

Định nghĩa: Lupus (còn được gọi là SLE hoặc lupus ban đỏ hệ thống) là một bệnh tự miễn. Nó có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể.

Triệu chứng:

  • Đau khớp
  • Mệt mỏi
  • Cứng khớp
  • Phát ban, bao gồm phát ban dạng "cánh bướm" trên má
  • Nhạy cảm với ánh nắng mặt trời
  • Rụng tóc
  • Ngón tay hoặc ngón chân có màu xanh hoặc trắng khi tiếp xúc với lạnh (gọi là hiện tượng Raynaud)
  • Các vấn đề ở các cơ quan khác như thận
  • Rối loạn máu, chẳng hạn như thiếu máu và lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu thấp
  • Đau ngực do viêm màng trong tim hoặc viêm phổi
  • Động kinh hoặc đột quỵ

Chẩn đoán: Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh, khám sức khỏe, yêu cầu xét nghiệm mẫu máu và nước tiểu. Các xét nghiệm máu cho bệnh lupus bao gồm:

  • Xét nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA). Hầu hết những người mắc bệnh lupus đều có kết quả xét nghiệm máu ANA dương tính.
  • Kháng thể kháng DNA sợi kép (Anti-dsDNA)
  • Kháng thể Anti-Smith (Anti-Sm) 

Viêm cột sống dính khớp

Định nghĩa: Viêm cột sống dính khớp thường bắt đầu một cách từ từ như đau thắt lưng. Nó thường liên quan đến các khớp mà cột sống gắn với xương chậu, được gọi là khớp sacroiliac.

Viêm cột sống dính khớp thường gặp ở nam giới trẻ tuổi, đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên đến 30 tuổi.

Triệu chứng:

  • Đau dần ở lưng dưới và mông
  • Đau lưng dưới trầm trọng hơn và di chuyển lên cột sống
  • Cảm thấy đau giữa bả vai và ở cổ
  • Đau và cứng lưng, đặc biệt là khi nghỉ ngơi và khi thức dậy
  • Đau và cứng khớp thuyên giảm sau khi hoạt động
  • Đau ở lưng giữa rồi đến lưng trên và cổ (sau 5-10 năm)

Nếu tình trạng xấu đi, cột sống có thể trở nên cứng hơn và khó uốn cong trong các hoạt động hàng ngày.

Chẩn đoán: Bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử và thăm khám. Bạn có thể được chụp X-quang lưng để xem các khớp xương cùng. Xét nghiệm máu tìm một loại protein có tên là HLA-B27 có thể hỗ trợ xác định chẩn đoán.

Hội chứng Sjogren

Định nghĩa: Hội chứng Sjogren khiến các bộ phận của cơ thể bị khô như mắt hoặc miệng. Một số người cũng có thể bị kèm theo bệnh lý viêm đa khớp dạng thấp và lupus. Nguyên nhân chưa rõ, nhưng nó xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các bộ phận cơ thể. Bệnh phổ biến ở phụ nữ hơn nam giới.

Triệu chứng:

  • Khô mắt (các tuyến trong mắt không tạo đủ nước mắt)
  • Kích ứng và bỏng mắt
  • Khô miệng (các tuyến trong miệng không tiết đủ nước bọt)
  • Sâu răng, bệnh nướu răng hoặc tưa miệng
  • Sưng hạch ở hai bên mặt
  • Đau và cứng khớp (hiếm gặp)
  • Bệnh nội tạng (hiếm gặp)

Chẩn đoán: Bạn sẽ được hỏi bệnh sử và thăm khám sức khỏe hoặc thực hiện các xét nghiệm đánh giá tình trạng bệnh lý. Để xác định chẩn đoán, bác sĩ có thể làm sinh thiết mô từ môi trong.

Viêm khớp vảy nến

Định nghĩa: Một dạng viêm khớp tự miễn dịch đôi khi có liên quan đến các triệu chứng da của bệnh vẩy nến. Có 5 loại:

  • Đối xứng ảnh hưởng đến các khớp ở cả hai bên cơ thể. Đây là loại phổ biến nhất và tương tự như viêm đa khớp dạng thấp.
  • Không đối xứng không ảnh hưởng đến các khớp giống nhau ở cả hai bên. Nó có thể nhẹ hơn các loại khác.
  • Vị trí ở xa ảnh hưởng đến các đầu ngón tay và ngón chân, cùng với móng tay.
  • Viêm đốt sống ảnh hưởng đến cột sống và cổ.
  • Bệnh viêm khớp tấn công các khớp nhỏ ở đầu ngón tay và ngón chân, có thể là loại nghiêm trọng nhất.

Các triệu chứng: Tương tự các dạng viêm khớp khác:

  • Các khớp sưng đau
  • Cứng khớp – giảm phạm vi chuyển động
  • Ngón tay và ngón chân bị phù - thường được gọi là ngón tay hoặc ngón chân xúc xích
  • Đau gân hoặc dây chằng
  • Phát ban
  • Những thay đổi đối với móng tay và móng chân
  • Mệt mỏi
  • Mắt bị viêm
  • Bùng phát - giai đoạn bệnh kèm các triệu chứng nặng

Hầu hết mọi người có thể có các triệu chứng về da trước khi họ bị các triệu chứng về khớp. Đôi khi nó ảnh hưởng đến các khớp đầu tiên. Một số người khác lại không xuất hiện các triệu chứng về da.

Chẩn đoán: Đây là một căn bệnh khó xác định. Nó có thể giống như viêm đa khớp dạng thấp, bệnh gút và thậm chí cả viêm xương khớp.

Gen đóng một vai trò trong bệnh viêm khớp vảy nến, vì vậy bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh của bản thân và tiền sử gia đình. Bác sĩ sẽ kiểm tra các khớp xem có bị sưng và viêm hay không, đồng thời có thể hút dịch từ một khớp để đảm bảo bệnh gút hoặc viêm khớp nhiễm trùng không phải là nguyên nhân gây ra các vấn đề trên. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng sẽ kiểm tra tình trạng da để tìm các dấu hiệu của bệnh vẩy nến. Các xét nghiệm bằng hình ảnh có thể cho biết bạn có bị tổn thương khớp hay không. Các xét nghiệm máu có giá trị trong việc tìm các dấu hiệu viêm bao gồm:

  • Protein phản ứng C
  • Tốc độ lắng của tế bào máu
  • Yếu tố dạng thấp - những người bị viêm khớp vảy nến hầu như luôn cho kết quả âm tính

Bệnh Gút

Khái niệm: Bệnh Gút xảy ra do sự tích tụ axit uric trong khớp, hầu hết ở ngón chân cái hoặc bộ phận khác của bàn chân.

Các triệu chứng: Chúng hầu như luôn xuất hiện sớm:

  • Đau khớp dữ dội: Nó xảy ra ở ngón chân cái nhưng cũng có thể ở mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay, cổ tay hoặc ngón tay.
  • Khó chịu: Ngay cả sau khi cơn đau nhói biến mất, khớp vẫn bị đau.
  • Viêm và đỏ: Khớp sẽ đỏ, sưng và mềm.
  • Khó cử động: Khớp sẽ bị cứng.

Chẩn đoán: Bệnh gút có thể giống như nhiều bệnh khác. Bác sĩ sẽ hỏi thêm các dấu hiệu nếu bạn gặp phải tình trạng:

  • Đau khớp đột ngột, thường vào ban đêm
  • Một hoặc hai khớp bị ảnh hưởng
  • Khoảng thời gian giữa hai lần đau

Các xét nghiệm cho bệnh gút bao gồm:

  • Phân tích dịch khớp - để kiểm tra axit uric trong khớp 
  • Axit uric – kiểm tra nồng độ trong máu
  • Xét nghiệm sinh hóa cơ bản - kiểm tra xem thận hoạt động còn tốt hay không
  • Công thức máu toàn bộ - tìm các tế bào bạch cầu để loại trừ các bệnh lý khác
  • Các xét nghiệm về chứng viêm như yếu tố dạng thấp và kháng thể kháng viêm

Xơ cứng bì

Định nghĩa: Có hai loại:

Xơ cứng bì khu trú là loại phổ biến nhất ảnh hưởng đến trẻ em. Khoảng 90% trẻ em được chẩn đoán trong độ tuổi từ 2 - 14. Cũng có khoảng 90% người lớn mắc loại xơ cứng bì này và thường được chẩn đoán ở tuổi bốn mươi. Bệnh lý này có thể làm cứng da và mọi thứ bên dưới da, bao gồm mỡ, mô liên kết, cơ và xương.

Bệnh xơ cứng toàn thân có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận cơ thể, từ da, mạch máu đến các cơ quan, cơ và khớp.

Các triệu chứng phụ thuộc vào loại bệnh bạn đang mắc phải, như:

  • Lắng đọng canxi dưới da
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Khô miệng, mắt, da hoặc âm đạo
  • Các vấn đề về tim, thận hoặc phổi
  • Khớp cứng, sưng, nóng hoặc mềm
  • Yếu cơ
  • Dày da ngón tay 
  • Hội chứng Raynaud - lưu lượng máu đến ngón tay và ngón chân thấp khiến chúng chuyển sang màu xanh lam
  • Giãn mao mạch, các mạch máu nhỏ giãn ra mà bạn có thể nhìn thấy qua da

Chẩn đoán: Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh và các triệu chứng hiện tại. Họ có thể sẽ làm xét nghiệm máu để tìm các kháng thể (protein) có liên quan đến bệnh xơ cứng bì. Bao gồm:

  • Kháng thể kháng nhân (ANA)
  • Kháng thể trung tâm (ACA)/mô hình trung tâm
  • Kháng thể Scl-70

Viêm khớp truyền nhiễm

Định nghĩa: Viêm khớp do nhiễm trùng ở khớp.

Triệu chứng: Chúng xảy ra nhanh chóng. Bao gồm:

  • Khớp sưng và đau dữ dội
  • Thường chỉ có một khớp bị ảnh hưởng
  • Nhiều khả năng là ở đầu gối, nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng đến hông, mắt cá chân và cổ tay 

Chẩn đoán: Bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử và khám sức khỏe tổng thể. Bác sĩ có thể xét nghiệm dịch khớp để tìm ra nguyên nhân gây nhiễm trùng. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể được chỉ định chụp X-quang khớp hoặc làm các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như MRI hoặc siêu âm, để xem có tổn thương nào không. 

Viêm khớp tự phát thiếu niên

Viêm khớp tự phát thiếu niên. Nguồn ảnh: https://www.caribbeannationalweekly.comViêm khớp tự phát thiếu niên. Nguồn ảnh: https://www.caribbeannationalweekly.com

Định nghĩa: Đây là dạng viêm khớp phổ biến nhất ở trẻ em. Hệ thống miễn dịch của trẻ tấn công nhầm các mô của chính nó, gây viêm khớp và các cơ quan, hệ thống khác.

Các triệu chứng: Các triệu chứng khớp phổ biến nhất bao gồm:

  • Đau khớp
  • Sưng khớp
  • Sốt
  • Phát ban

Chẩn đoán: Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh của trẻ, xem xét thời gian xuất hiện các triệu chứng. Sau đó, bác sẽ kiểm tra các khớp xem có bị sưng, tấy đỏ và có bị hạn chế phạm vi cử động không. Ngoài ra, bác sĩ có thể sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm khác để tìm ra nguyên nhân. Bao gồm:

  • Kháng peptid citrullin mạch vòng (Anti CCP)
  • Kháng thể kháng nhân (ANA)
  • Công thức máu 
  • Tốc độ lắng máu (ESR)
  • HLA-B27
  • Yếu tố dạng thấp (RF)

Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để kiểm tra tổn thương khớp như chụp X-quang, MRI hoặc CT.

Viêm đa khớp dạng thấp ở người lớn tuổi

Định nghĩa: Một tình trạng viêm hầu hết ảnh hưởng đến người lớn tuổi.

Các triệu chứng: Các triệu chứng có thể xuất hiện từ từ hoặc đột ngột, như: 

  • Căng cứng hơn vào buổi sáng và sau khi ngồi hoặc nằm yên
  • Sốt
  • Kém ăn
  • Giảm cân
  • Đau và cứng ở ít nhất hai trong số các bộ phận cơ thể: mông, hông, cổ, bắp đùi, cánh tay và vai trên

Chẩn đoán: Bệnh lý chẩn đoán khá khó khăn. Bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử và khám sức khỏe. Sau đó, họ sẽ làm xét nghiệm máu để tìm các dấu hiệu viêm khác nhau. Mục đích là để loại trừ các tình trạng tự miễn dịch khác như lupus và viêm khớp dạng thấp. Các xét nghiệm bao gồm:

  • Kháng peptid citrullin mạch vòng (Anti CCP)
  • Kháng thể kháng nhân (ANA)
  • Công thức máu 
  • Protein phản ứng C
  • Tốc độ lắng máu (ESR)
  • Yếu tố dạng thấp (RF) 

Viêm khớp phản ứng

Định nghĩa: Viêm khớp do nhiễm trùng ở một bộ phận khác của cơ thể như ruột, bộ phận sinh dục hoặc đường tiết niệu.

Các triệu chứng: Ban đầu thường nhẹ. Bạn có thể không nhận thấy chúng trong một vài tuần. Các triệu chứng có thể xuất hiện và mất đi trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Đường tiết niệu thường là nơi đầu tiên bị ảnh hưởng, mặc dù vậy phụ nữ có thể khó nhận thấy các triệu chứng:

  • Đau khi đi tiểu
  • Cần đi vệ sinh thường xuyên hơn

Mắt là nơi tiếp theo xuất hiện các triệu chứng:

  • Đỏ
  • Đau
  • Kích thích
  • Nhìn mờ

Khớp thường bị ảnh hưởng cuối cùng:

  • Đau, sưng đầu gối, mắt cá chân, bàn chân hoặc cổ tay
  • Sưng gân (viêm gân)
  • Sưng ở vị trí gân bám vào xương
  • Đau ở lưng dưới hoặc mông
  • Viêm cột sống (viêm đốt sống) hoặc vị trí kết nối giữa xương chậu và cột sống viêm xương cùng)

Chẩn đoán: Bác sĩ sẽ thảo luận về bệnh sử và các triệu chứng, tìm các dấu hiệu của viêm khớp và kiểm tra phạm vi cử động của người bệnh. Ngoài ra, bác sĩ sẽ chụp X-quang khớp, xương chậu và cột sống để kiểm tra tình trạng sưng, tổn thương khớp và các dấu hiệu khác của viêm khớp phản ứng. Hay lấy một mẫu dịch từ niệu đạo (nếu bạn là nam giới) hoặc cổ tử cung (nếu bạn là phụ nữ) để giúp phát hiện các dấu hiệu của bệnh. Xét nghiệm dịch khớp có thể giúp loại trừ các bệnh lý khác. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể xét nghiệm phân và nước tiểu. Xét nghiệm máu có thể cho thấy các dấu hiệu viêm, bao gồm:

  • Tốc độ lắng máu
  • Protein phản ứng C
  • Công thức máu 
  • HLA-B27

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT