Thuyên tắc ối có thể ảnh hưởng đến người mẹ, thai nhi hoặc cả hai. Tình trạng này xảy ra khi nước ối hoặc các tế bào thai nhi, tóc hoặc các mảnh vụn khác xâm nhập vào máu của người mẹ. Thuyên tắc ối là tình trạng rất hiếm gặp. Theo tổ chức AFE, tình trạng này chỉ xảy ra ở 1 trong số 40.000 thai kỳ ở Bắc Mỹ (và 1 trong số 53.800 thai kỳ ở Châu Âu). Tuy nhiên, đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong khi chuyển dạ hoặc ngay sau khi sinh.
Nguyên nhân
Thuyên tắc ối có thể xảy ra trong quá trình chuyển dạ hoặc một thời gian ngắn sau khi sinh ở cả hai phương thức sinh là sinh thường qua ngả âm đạo hay mổ lấy thai. Trong một số trường hợp hiếm gặp, thuyên tắc ối có thể xảy ra trong khi phá thai hoặc khi chọc ối.
Thuyên tắc ối là một phản ứng tiêu cực của cơ thể xảy ra khi nước ối xâm nhập vào hệ thống tuần hoàn người mẹ. Tình trạng này không thể được ngăn chặn và cơ chế gây phản ứng này là không rõ.
Triệu chứng
Giai đoạn đầu của thuyên tắc ối thường gây ngừng tim và suy hô hấp nhanh chóng. Ngừng tim xảy ra khi quả tim ngừng co bóp và người bệnh sẽ rơi vào tình trạng bất tỉnh và ngừng thở.
Suy hô hấp nhanh xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể hoặc không loại bỏ đủ CO2 khỏi phổi. Điều này gây tình trạng khó thở cho người bệnh.
Các triệu chứng khác có thể xảy ra bao gồm:
- Suy thai (các dấu hiệu cho thấy em bé không khỏe, bao gồm thay đổi nhịp tim của thai hoặc giảm chuyển động trong bụng mẹ)
- Nôn mửa
- Buồn nôn
- Co giật
- Lo lắng nghiêm trọng, kích động
- Tím tái hoặc nhợt.
Những phụ nữ sống sót sau thuyên tắc ối có thể rơi vào giai đoạn thứ hai được gọi là giai đoạn xuất huyết. Tình trạng xuất huyết xảy ra khi chảy máu quá nhiều ở nơi nhau thai bám vào hoặc tại vết mổ lấy thai trong trường hợp sinh mổ.
Hậu quả
Thuyên tắc ối có thể gây tử vong, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. Hầu hết các trường hợp tử vong do thuyên tắc ối xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Ngừng tim đột ngột
- Mất máu quá nhiều
- Suy hô hấp cấp tính
- Suy đa cơ quan.
Theo tổ chức AFE, có khoảng 50% trường hợp các bà mẹ bị thuyên tắc ối tử vong trong vòng 1 giờ sau khi các khởi phát triệu chứng.
Điều trị
Bà mẹ
Điều trị thuyên tắc ối bao gồm kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa hôn mê hoặc tử vong.
Liệu pháp oxy hoặc thở máy là biện pháp hỗ trợ hô hấp hiệu quả. Đảm bảo đầy đủ oxy cho người mẹ là điều quan trọng để thai nhi được cung cấp đủ oxy.
Bác sĩ có thể chỉ định đặt một ống thông động mạch phổi để có thể theo dõi hoạt động của tim. Nếu huyết áp bất thường, thuốc cũng có thể được sử dụng để kiểm soát huyết áp.
Trong nhiều trường hợp, cần truyền nhiều máu, tiểu cầu và huyết tương để thay thế lượng máu bị mất trong giai đoạn xuất huyết.
Trẻ sơ sinh
Bác sĩ sẽ theo dõi thai nhi, đồng thời đánh giá gián tiếp qua các dấu hiệu đau bụng, cơn cơ tử cung ở người mẹ. Nhiều trường hợp cần chỉ định bắt con ngay khi tình trạng của mẹ được ổn định. Điều này làm tăng cơ hội sống sót của cả cho mẹ và thai. Trong hầu hết các trường hợp, trẻ sơ sinh được chuyển đến phòng chăm sóc đặc biệt để theo dõi sát.
Phòng ngừa thuyên tắc ối
Thuyên tắc ối không thể phòng ngừa và đối với các bác sĩ thì thuyên tắc ối là một thách thức trong dự đoán xem khi nào tình trạng này sẽ xảy ra. Nếu người mẹ đã có tiền sử thuyên tắc ối và có dự định sinh thêm con, hãy thảo luận bác sĩ sản khoa để tìm hiểu về các nguy cơ có thể xảy ra.
Bác sĩ sẽ tư vấn trước về những rủi ro khi mang thai và theo dõi người mẹ chặt chẽ nếu họ có thai trở lại.
Tiên lượng
Bà mẹ
Theo tổ chức AFE, tỷ lệ tử vong ước tính của phụ nữ mắc thuyên tắc phổi rất khác nhau. Các báo cáo cũ ước tính rằng có tới 80% phụ nữ không qua khỏi, mặc dù dữ liệu gần đây hơn ước tính rằng con số này là khoảng 40%.
Những bà mẹ sống sót sau thuyên tắc ối thường có thể bị các biến chứng lâu dài, bao gồm:
- Mất trí nhớ
- Suy nội tạng
- Tổn thương tim có thể ngắn hạn hoặc vĩnh viễn
- Các vấn đề về hệ thần kinh
- Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung
- Tổn thương tuyến yên.
Những thách thức về mặt tinh thần và cảm xúc cũng có thể xảy ra, đặc biệt nếu em bé không qua khỏi. Tình trạng sức khỏe tâm thần có thể bao gồm trầm cảm sau sinh và rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD).
Trẻ sơ sinh
Theo tổ chức AFE, tỷ lệ tử vong ước tính ở trẻ sơ sinh trong thuyên tắc ối cũng rất khác nhau. Theo một nghiên cứu 2016 được công bố trên tạp chí gây mê và dược lâm sàng, khoảng 30% trẻ sơ sinh tử vong khi gặp phải tình trạng thuyên tắc ối. Tổ chức AFE báo cáo rằng tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh còn trong bụng mẹ khi bị thuyên tắc ối là khoảng 65%.
Một số trẻ sơ sinh sống sót có thể có các biến chứng lâu dài hoặc suốt đời do thuyên tắc ối, bao gồm:
- Suy giảm hệ thần kinh có thể nhẹ hoặc nặng
- Thiếu oxy não
- Bại não.