Viêm khớp cổ tay thường gây đau cổ tay. Đây là bệnh lý xương khớp thường gặp ở bất kỳ độ tuổi nào. ...


Nếu bạn bị đau ở cổ tay, nguyên nhân có thể do viêm khớp cổ tay gây ra. Hãy cùng tìm hiểu các dấu hiệu và cách chữa trị trong bài viết dưới đây.

Thông thường khi nhắc đến bệnh viêm khớp, mọi người thường nghĩ đến đau khớp gối, sưng đau các khớp ngón tay. Nhưng nếu cổ tay bị sưng đau và cứng khớp thì cũng có thể do căn bệnh viêm khớp gây ra. 

Vùng cổ tay có cấu tạo phức tạp, ở giữa cẳng tay và bàn tay. Cổ tay được tạo thành bởi hai xương cẳng tay (xương quay, xương trụ) và tám xương cổ tay nhỏ. Xương cổ tay xếp thành hai hàng ở gốc bàn tay, mỗi hàng có bốn xương. Bề mặt khớp của mỗi xương được bao phủ bởi sụn khớp, giúp khớp cử động trơn tru, bảo vệ, làm đệm cho xương và giảm ma sát khi cử động bàn tay, cổ tay.

Các xương vùng cổ tay. Nguồn ảnh: sportsinjuryclinic.netCác xương vùng cổ tay. 
Nguồn ảnh: sportsinjuryclinic.net

Có nhiều dạng viêm khớp cổ tay, trong đó hai dạng viêm khớp phổ biến nhất là viêm xương khớp (Osteoarthritis - OA, hoặc viêm khớp thoái hóa do hao mòn ở khớp) và viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis - RA, một dạng viêm khớp hệ thống do tự miễn), hai dạng viêm khớp này cũng có nhiều triệu chứng chung. Ngoài ra có những dạng viêm khớp khác cũng ảnh hưởng đến khớp cổ tay nhưng ít gặp hơn.

Bên cạnh triệu chứng đau cổ tay, viêm khớp cũng gây ra hạn chế vận động cổ tay ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt thường ngày của người bệnh như ăn uống, mặc quần áo…

Triệu chứng của viêm khớp cổ tay

Đôi khi viêm khớp cổ tay không gây ra triệu chứng rõ ràng. Và khi các biểu hiện bệnh xuất hiện, mức độ nặng của viêm khớp cũng không giống nhau giữa các bệnh nhân. Ở một số bệnh nhân, các triệu chứng viêm khớp cổ tay cũng không liên tục, biểu hiện bệnh có thể xuất hiện rồi tự đỡ tùy thuộc vào mức độ hoạt động của họ và các yếu tố khác. Một số bệnh nhân vận động cổ tay quá mức, nâng xách vật nặng, uốn gập cố tay cũng có thể khiến đau cổ tay và gây bùng phát bệnh, sau đó bệnh lại tự đỡ. 

Triệu chứng số một của viêm khớp cổ tay là đau. Cơn đau có thể rõ rệt, đau chói khi cử động hoặc đau âm ỉ trong sâu (thường ở viêm khớp dạng thấp) 

Triệu chứng khác của viêm khớp cổ tay là thay đổi lực cầm nắm của cổ tay, chẳng hạn như không thể mở bình nước, sử dụng chìa khóa hoặc xoay tay nắm cửa.

 Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của bệnh viêm khớp cổ tay bao gồm:

  • Cứng khớp
  • Sưng tấy
  • Đỏ
  • Yếu tay
  • Đau khớp và sưng quanh khớp
  • Khó khăn khi cầm nắm đồ vật
  • Giảm độ linh hoạt chuyển động cổ tay như khó gội đầu, chải tóc hoặc đánh răng
  • Khi cử động khớp phát ra tiếng lục cục

Các loại viêm khớp có thể gây ra viêm khớp cổ tay

Nhiều loại viêm khớp khác nhau có thể ảnh hưởng đến khớp cổ tay. Dưới đây là bốn loại phổ biến nhất.

Viêm xương khớp (Osteoarthritis – OA)

Đây là loại viêm khớp phổ biến nhất. Bệnh này thường gặp ở người lớn tuổi nhưng trong thời gian gần đây tỷ lệ mắc bệnh của nhóm người trẻ tuổi ngày càng tăng. Bệnh cũng có liên quan đến các yếu tố như chấn thương và di truyền. Trong bệnh thoái hóa khớp cổ tay, lớp sụn khớp trơn nhẵn bao bọc đầu xương bị mòn dần theo thời gian. Vì sụn có rất ít hoặc không có mạch máu nuôi dưỡng nên có rất ít khả năng chữa lành hoặc tái tạo lại khi bị chấn thương hoặc bào mòn.

Viêm xương khớp ở cổ tay cũng có thể tiến triển từ một tình trạng bệnh lý gọi là bệnh Kienböck (hoại tử vô mạch xương nguyệt). Trong bệnh này, nguồn cung cấp máu cho một trong các xương cổ tay – xương nguyệt - bị gián đoạn, làm cho xương bị thoái hóa. Theo thời gian, có thể dẫn đến thay đổi cấu trúc và viêm khớp ở các khớp xung quanh xương nguyệt.

Viêm khớp sau chấn thương

Viêm khớp sau chấn thương là một dạng viêm xương khớp phổ biến, xảy ra do chấn thương thực thể ở khớp như chơi thể thao, tai nạn xe hơi, ngã hoặc chấn thương khác. Chấn thương có thể làm tổn thương xương và/hoặc sụn, làm thay đổi diện khớp và khiến khớp bị bào mòn nhanh hơn. Các triệu chứng của viêm khớp sau chấn thương có thể xuất hiện sau vài năm hoặc mất hàng chục năm để khớp bị tổn thương gây ra cơn đau.

Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis – RA)

Ở Việt Nam, có khoảng 0,5% dân số bị viêm khớp dạng thấp. Đây là một bệnh viêm mãn tính gây đau, cứng, sưng và mất chức năng ở các khớp trên toàn cơ thể.

Biến dạng tay trong bệnh viêm khớp dạng thấp. Nguồn ảnh: link.springer.comBiến dạng tay trong bệnh viêm khớp dạng thấp. 
Nguồn ảnh: link.springer.com

Viêm khớp dạng thấp là bệnh lý tự miễn, do có một trục trặc trong hệ thống miễn dịch. Thông thường, hệ thống miễn dịch phản ứng với các tác nhân xâm nhập từ bên ngoài (như vi rút, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng gây bệnh) bằng cách giải phóng các kháng thể, các loại bạch cầu và các hệ thống phòng thủ khác. Nhưng trong các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, hệ thống miễn dịch bị nhầm lẫn vì một số lý do, nó tấn công mô cơ quan khỏe mạnh của chính cơ thể.

Viêm khớp dạng thấp thường bắt đầu ở các khớp nhỏ như khớp ngón tay và cổ tay. Viêm khớp đối xứng, ở cả hai bên của cơ thể. Ví dụ, viêm xương khớp (OA) có thể chỉ ảnh hưởng đến cổ tay phải nhưng viêm khớp dạng thấp (RA) có nhiều khả năng ảnh hưởng đến cổ tay cả hai bên.

Khi bệnh viêm khớp dạng thấp tiến triển, nó có thể ảnh hưởng đến phạm vi vận động và tính linh hoạt của các khớp cổ tay. Vì bệnh gây ra tình trạng viêm lan tỏa trong cơ thể, nên đau cổ tay thường sẽ không phải là triệu chứng duy nhất. Các triệu chứng khác như đau khớp khác, đặc biệt là khớp ngón tay hoặc ngón chân, kèm theo mệt mỏi, sốt nhẹ...

Viêm khớp vảy nến

Bệnh vảy nến. Nguồn ảnh: medpagetoday.comBệnh vảy nến. 
Nguồn ảnh: medpagetoday.com

Viêm khớp vẩy nến (Psoriatic arthritis - PsA) là một loại viêm khớp viêm khác có liên quan đến bệnh vẩy nến (xuất hiện ban đỏ, có vảy trên da). Viêm khớp vẩy nến ở cổ tay có thể gây ra các triệu chứng tương tự như viêm khớp dạng thấp: đau, cứng, sưng và mất chức năng vận động của khớp, bên cạnh đó có các triệu chứng của bệnh vảy nến. Bệnh nhân viêm khớp vảy nến có thể bị tổn thương ở móng tay như rỗ móng và bong móng, kèm theo sưng viêm ngón tay và ngón chân (dấu hiệu ngón tay – ngón chân hình khúc dồi). Các khớp viêm cũng không đối xứng như trong viêm khớp dạng thấp.

Dấu hiệu ngón tay hình khúc dồi và tổn thương móng tay trong viêm khớp vảy nến. Nguồn ảnh: healthline.comDấu hiệu ngón tay hình khúc dồi và tổn thương móng tay trong viêm khớp vảy nến.
Nguồn ảnh: healthline.com

Các nguyên nhân khác có thể gây đau cổ tay

Đau cổ tay cũng là triệu chứng chính của hai bệnh lý phổ biến khác là hội chứng ống cổ tay và viêm gân.

  • Hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay xảy ra khi một dây thần kinh chính ở bàn tay - dây thần kinh giữa - bị chèn ép trong ống cổ tay. Ống cổ tay là một đường hầm hẹp nằm ở phía lòng bàn tay, nơi dây thần kính giữa và các gân gấp ngón tay đi qua. Viêm khớp làm tăng nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay, vì vậy bệnh nhân có thể mắc cả hai bệnh cùng một lúc. Tuy nhiên, cơn đau trong hội chứng ống cổ tay có khác biệt với bệnh viêm khớp: nó thường gây tê bì và ngứa ran ở ba ngón tay đầu tiên (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa) kèm theo các triệu chứng khác của hội chứng ống cổ tay. 

  • Viêm gân

Gân là những bó sợi dày kết nối cơ với xương. Khi gân bị kích thích hoặc bị viêm sẽ gây ra các triệu chứng của viêm gân. Viêm gân gây ra các cơn đau cấp tính và gây khó khăn trong cử động khớp liên quan. Bất kỳ gân nào cũng có thể bị viêm, nhưng thường gặp viêm gân ở vai, đầu gối, khuỷu tay, gót chân hoặc cổ tay. Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm gân là vận động lặp đi lặp lại quá mức. Ví dụ: bạn có thể bị viêm gân nếu thực hiện cùng một chuyển động thường xuyên lặp đi lặp lại trong khi chơi thể thao.

Chẩn đoán viêm khớp cổ tay

Đầu tiên, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh. Sau đó sẽ tiến hành thăm khám thực thể, kiểm tra cổ tay có sưng không, mức độ đau.

Tiếp theo, bác sĩ sẽ kiểm tra phạm vi cử động của cổ tay, có thể yêu cầu bạn tự vặn và uốn cong cả hai cổ tay theo mọi hướng để đánh giá phạm vi cử động khớp. Sau đó, bác sĩ sẽ thao tác vận động các khớp cổ tay và ngón tay cái để đánh giá mức độ đau cổ tay và ngón cái. Bài kiểm tra này có thể cho biết mức độ nhẹ hay nặng của bệnh viêm khớp hoặc phát hiện tình trạng bệnh lý khác như hội chứng ống cổ tay hoặc viêm gân.

Nếu bác sĩ nghi ngờ viêm khớp, họ sẽ chỉ định xét nghiệm máu để phát hiện sự hiện diện của một số kháng thể, như yếu tố dạng thấp (RF) hoặc kháng thể kháng CCP, giúp xác định viêm khớp dạng thấp và các loại viêm khớp khác. Ngoài ra xét nghiệm máu để đánh giá mức độ viêm, như protein phản ứng C (CRP) và xét nghiệm máu lắng (ESR).

Bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như chụp X-quang hoặc chụp MRI để đánh giá tổn thương khớp cổ tay.

Điều trị viêm khớp cổ tay

Có nhiều loại thuốc khác nhau có thể giúp giảm viêm và giảm đau khớp.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)

Các thuốc chống viêm không steroid (Nonsteroidal anti-inflammatory medications - NSAIDs) như aspirin, naproxenibuprofen có thể giúp giảm đau và giảm viêm. Các thuốc này thường được sử dụng để điều trị đau và cứng khớp trong viêm khớp. NSAIDs không có tác dụng làm chậm tiến triển của bệnh viêm khớp nhưng chúng giúp giảm các triệu chứng của đợt cấp như đau và viêm. NSAIDs cũng được kê đơn với liều cao hơn để sử dụng trong thời gian ngắn (điều trị đợt cấp). Tác dụng phụ của các thuốc giảm đau chống viêm bao gồm các biến chứng đường tiêu hóa và tăng nguy cơ bệnh tim, vì vậy cần tuân thủ chỉ định về liều lượng và thời gian sử dụng thuốc. Bác sĩ cũng có thể kê đơn NSAIDs dạng gel bôi tại chỗ như diclofenac (Voltaren), có thể giúp giảm đau nếu thuốc uống không đỡ. 

Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARDs)

Đối với các loại viêm khớp như viêm khớp dạng thấp thì các thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (disease-modifying anti-rheumatic drugs - DMARDs) như methotrexat được sử dụng như một liệu pháp đầu tay để làm giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch giúp giảm viêm và đau. DMARDs không được sử dụng cho bệnh viêm xương khớp (OA).

Nguồn ảnh: rheumatologynetwork.comNguồn ảnh: rheumatologynetwork.com

 Steroid đường uống

Corticosteroid (hay corticoid) như prednisone là chất chống viêm mạnh có thể làm giảm đau và sưng nhanh chóng. Các thuốc này được sử dụng như một liệu pháp tạm thời trong khi chờ các thuốc DMARDs phát huy tác dụng. Tốt nhất nên sử dụng corticoid ở liều thấp nhất có thể trong thời gian ngắn, vì chúng gây ra một loạt các tác dụng phụ nghiêm trọng như loãng xương và tăng đường máu.

Tiêm cortisone

Liệu pháp tiêm steroid vào khớp cổ tay có thể giúp giảm đau và giảm viêm tạm thời. Tuy nhiên không nên tiêm nhiều lần, vì tiêm thường xuyên có thể làm hỏng sụn khớp. Nhiều bác sĩ giới hạn việc tiêm cortisone vào khớp không quá ba hoặc bốn lần một năm.

Thuốc chống thấp khớp sinh học

Nhóm thuốc chống thấp khớp sinh học là một loại DMARDs mới hơn tác động vào các con đường cụ thể của hệ thống miễn dịch để làm giảm viêm và đau. Chúng được sử dụng để điều trị các loại viêm khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, và thường được sử dụng sau khi bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc DMARDs kinh điển như methotrexat.

Bài tập cho bệnh viêm khớp cổ tay

Thực hiện các bài tập với cổ tay để tăng tầm vận động khớp, cải thiện tính linh hoạt khớp và ngăn ngừa tổn thương thêm. Nên đi khám bác sĩ phục hồi chức năng, các chuyên gia vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn các bài tập cụ thể phù hợp với bạn. Các cơ và gân xung quanh khớp càng khỏe mạnh thì tình trạng đau cổ tay càng cải thiện.

Ngoài vật lý trị liệu, bạn nên thực hiện các bài tập rèn luyện sức mạnh và tim mạch thường xuyên để không gây quá nhiều áp lực lên khớp cổ tay. Ví dụ bơi và các bài tập dưới nước sẽ tạo ít áp lực lên khớp vì nước giúp nâng đỡ cơ thể. Thái cực quyền và yoga với những bài tập chuyển động nhẹ nhàng, uyển chuyển cũng phù hợp với người bị viêm khớp (hãy nhớ trao đổi với giáo viên yoga để có những sửa đổi không làm căng cổ tay của bạn). Đi bộ là bài tập nhẹ nhàng và rất phù hợp với những người bị viêm khớp. Tránh những bài tập như chống đẩy hoặc dồn trọng lượng lên cổ tay (như trồng cây chuối hay đẩy tạ) vì sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng đau cổ tay. 

Điều trị tại nhà cho bệnh viêm khớp cổ tay

Bạn có thể thực hiện một số biện pháp tại nhà để giảm bớt cơn đau cổ tay.

  • Nẹp cổ tay

Đeo nẹp hỗ trợ cổ tay có thể giúp làm giảm các chuyển động của cổ tay và đỡ đau. Đeo nẹp không thể ngăn ngừa các chấn thương nghiêm trọng nhưng có thể giúp đỡ đau hơn khi thực hiện các hoạt động hàng ngày. Nên đeo nẹp vào ban đêm khi đi ngủ, lực ép của nó giúp giảm đau hơn.

  • Găng tay cho người viêm khớp

Một số bệnh nhân có cải thiện các triệu chứng khi đeo găng tay đặc biệt dành cho bệnh viêm khớp. Đây là loại găng tay chặt, thường hở ngón.

Nguồn ảnh: mycompressiongear.comNguồn ảnh: mycompressiongear.com
  • Chườm nóng và chườm lạnh

Liệu pháp chườm lạnh có thể giúp giảm đau khớp cổ tay. Lạnh làm co mạch máu trong cơ, làm giảm lưu lượng máu đến vùng khớp giúp giảm sưng và viêm. Liệu pháp chườm nóng làm ấm da và các khớp, làm cho các mạch máu giãn ra, đồng thời gửi nhiều oxy và chất dinh dưỡng hơn đến các khớp và cơ. Hãy thử cả hai biện pháp và xem cách nào khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn.

Phẫu thuật viêm khớp cổ tay

Phẫu thuật thường không cần thiết để điều trị viêm khớp cổ tay. Phẫu thuật được xem xét đến khi các phương pháp điều trị khác không đỡ đau, các triệu chứng viêm khớp cổ tay trầm trọng hơn hoặc khi hạn chế vận động cổ tay và bàn tay nhiều. Các loại phẫu thuật bao gồm:

  • Lấy bỏ hàng gần xương cổ tay

Đây là phương pháp ít xâm lấn nhất trong ba loại phẫu thuật cổ tay. Có tám xương cổ tay chia thành hai hàng, mỗi hàng có bốn xương. Phẫu thuật này sẽ lấy bỏ hàng gần của xương cổ tay (phía gần cánh tay), để lại xương hàng xa (phía bàn tay). Phẫu thuật sẽ giúp giảm đau và vẫn bảo toàn được cử động khớp. Lắt bỏ hàng gần xương cổ tay chỉ được lựa chọn cho một số loại viêm khớp cổ tay phụ thuộc vào vị trí khớp viêm, nếu khớp viêm ở hàng gần thì có thể tiến hành phẫu thuật. Nếu khớp viêm ở hàng xa thì không được chỉ định phẫu thuật này. Nếu tình trạng viêm khớp ở cả hàng xa và hàng gần thì sẽ cần phẫu thuật hợp nhất cổ tay. 

  • Phẫu thuật hợp nhất cổ tay

Phẫu thuật này sẽ hàn các xương ở cẳng tay với khối xương cổ tay và bàn tay, nhằm loại bỏ mọi chuyển động ở khớp cổ tay. Phẫu thuật này giúp làm giảm đau nhưng sẽ mất khả năng vận động cổ tay, khiến bệnh nhân không thể thực hiện được một số hoạt động thường ngày cũng như ảnh hưởng đến công việc (các nghề thủ công như làm mộc…) Với những bệnh nhân đau quá nhiều và không còn lựa chọn nào khác thì mới nên cân nhắc phẫu thuật này.

  • Phẫu thuật thay thế cổ tay

Đây là thủ thuật xâm lấn nhất trong ba loại phẫu thuật. Xương bị tổn thương sẽ được loại bỏ và thay thế bằng một bộ phận cấy ghép bằng kim loại và nhựa. Phẫu thuật này không được thực hiện thường xuyên vì bộ phận thay thế trong khớp cổ tay chưa được hoàn thiện như ở khớp háng hoặc khớp gối. Trong quá khứ phẫu thuật này được thực hiện nhiều hơn và không phải lúc nào cũng thành công. Những trường hợp hiếm hoi được phẫu thuật liên quan đến những bệnh nhân lớn tuổi, ít vận động và đang bị đau dữ dội mà không thuyên giảm bằng các phương pháp điều trị ít xâm lấn khác.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT