Xẹp phổi xảy ra khi không khí đi vào khoang màng phổi (nằm giữa thành ngực và phổi) tích tụ và ép vào phổi, khiến phổi bị xẹp một phần hoặc toàn bộ. Xẹp phổi còn được biết đến là hậu quả của tràn khí màng phổi - một tình trạng cấp cứu y khoa cần xử trí ngay. ...

Phân loại xẹp phổi

Có 5 loại xẹp phổi chính: 

  • Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát: Trong một số trường hợp, xẹp phổi có thể xảy ra do các kén khí bất thường trong phổi bị vỡ và giải phóng khí vào khoang màng phổi.
  • Tràn khí màng phổi tự phát thứ phát: Một số bệnh phổi có thể gây xẹp phổi, bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), xơ nang và khí phế thũng.
  • Tràn khí màng phổi liên quan đến chấn thương: Chấn thương thành ngực có thể gây xẹp phổi. Một số người bị xẹp phổi do gãy xương sườn, và đập mạnh vào ngực hoặc vết thương do dao hoặc đạn bắn.
  • Tràn khí màng phổi liên quan đến thủ thuật y tế: Sau một số thủ thuật y tế như sinh thiết phổi hoặc đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm có thể xuất hiện các biến chứng bao gồm tràn khí màng phổi.
  • Tràn khí màng phổi liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt: Tình trạng hiếm gặp này ảnh hưởng đến những phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung. Lạc nội mạc tử cung là tình trạng lớp nội mô phát triển bên ngoài tử cung và bám vào bên trong ngực. Các mô nội mạc tử cung hình thành các u nang rò rỉ vào khoang màng phổi gây xẹp phổi. 

Nguyên nhân gây xẹp phổi

Tràn khí màng phổi có 3 nguyên nhân chính: Bệnh lý, chấn thương và yếu tố lối sống. 

Các bệnh lý có thể gây xẹp phổi bao gồm:

  • Bệnh hen phế quản.
  • Viêm phổi.
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
  • Bệnh tạo keo.
  • Bệnh xơ nang.
  • Khí phổi thũng.
  • Lạc nội mạc tử cung trong lồng ngực.
  • Xơ phổi vô căn.
  • Ung thư phổi.
  • Bệnh u bạch huyết.
  • Hội chứng Marfan.
  • Bệnh lao.
  • Hội chứng suy hô hấp tiến triển (ARDS) có thể gặp trong viêm phổi, virus corona và các bệnh khác. 

Các chấn thương có thể gây xẹp phổi là:

  • Chấn thương do tác động vật lý.
  • Một số thủ thuật loại thông gió hoặc thay đổi đối với hệ thống thông gió.
  • Vết thương đạn bắn.
  • Chọc thủng phổi trong thủ thuật y tế như sinh thiết hoặc phong bế dây thần kinh.
  • Vết thương do vật sắc nhọn đâm. 

Các yếu tố lối sống liên quan đến xẹp phổi là:

  • Sử dụng ma túy, đặc biệt là ma túy dạng hít.
  • Sự thay đổi áp suất không khí đột ngột liên quan đến chuyến bay.
  • Lặn biển sâu hoặc sử dụng bình khí nén.
  • Hút thuốc lá. 

Những người có một số yếu tố nguy cơ khác có thể dễ bị xẹp phổi là:

  • Tiền sử gia đình bị tràn khí màng phổi.
  • Thai kỳ.
  • Dáng người cao, gầy. 

Các triệu chứng của xẹp phổi

Đau ngực, khó thở là những triệu chứng điển hình của xẹp phổi. Nguồn ảnh: ResearchGateĐau ngực, khó thở là những triệu chứng điển hình của xẹp phổi. Nguồn ảnh: ResearchGate

Xẹp phổi có nhiều dấu hiệu nhận biết và triệu chứng. Nếu xuất hiện bất kỳ các triệu chứng của xẹp phổi, hãy đến ngay bệnh viện để được chăm sóc y tế kịp thời. 

Các dấu hiệu của xẹp phổi bao gồm:

  • Đau ngực một bên nhất là khi hít vào.
  • Ho.
  • Thở nhanh.
  • Tăng nhịp tim.
  • Mệt mỏi.
  • Khó thở.
  • Da xanh tím. 

Chẩn đoán xẹp phổi?

Đầu tiên, bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh phổi của bạn và thực hiện khám toàn thể. Bác sĩ có thể đo nồng độ khí O2 và CO2 trong máu. Sau đó, điều dưỡng tiến hành lấy máu và mang đi xét nghiệm. 

Cách phổ biến nhất sử dụng để chẩn đoán xẹp phổi là chụp phim X-quang phổi hoặc có thể chụp phim cắt lớp vi tính hay siêu âm. 

Xẹp phổi được điều trị như thế nào?

Xẹp phổi nhiều gây suy hô hấp là một tình trạng nguy hiểm cần cấp cứu ngay. Nguồn ảnh: BioMed CentralXẹp phổi nhiều gây suy hô hấp là một tình trạng nguy hiểm cần cấp cứu ngay. Nguồn ảnh: BioMed Central

Điều trị xẹp phổi phụ thuộc vào nguyên nhân, kích thước và mức độ nghiêm trọng của tình trạng tràn khí màng phổi. Điều trị phổi xẹp có thể bao gồm: 

Theo dõi: Nếu tràn khí màng phổi mức độ nhẹ, bác sĩ có thể theo dõi để tìm các dấu hiệu liên quan đến bệnh lý tim hoặc hô hấp. Người bệnh sẽ theo dõi điều trị tại nhà và tái khám đúng hẹn. 

Thở oxy: Bác sĩ có thể chỉ định liệu pháp oxy nếu tràn khí màng phổi ít nhưng có triệu chứng. Sau đó người bệnh sẽ được theo dõi tiếp để đảm bảo trong tình trạng ổn định. 

Chọc hút bằng kim: Trong khi chọc hút, bác sĩ sẽ sử dụng một ống tiêm để loại bỏ khí trong khoang màng phổi. Bác sĩ có thể tiến hành chọc hút bằng kim để dẫn lưu màng phổi qua da. 

Dẫn lưu màng phổi: Nếu bị tràn khí màng phổi mức độ nặng, bác sĩ có thể đặt một ống thông trong lồng ngực để giảm lượng khí trong khoang màng phổi. Khi áp suất không khí giảm xuống, phổi sẽ phục hồi và lành lại. Dẫn lưu màng phổi có thể được thực hiện một vài ngày hoặc lâu hơn. 

Gây dính màng phổi bằng hóa chất: Để ngăn xẹp phổi tái phát, bác sĩ có thể tiến hành gây dính màng phổi. Bác sĩ sẽ rạch da và đưa một ống vào khoang màng phổi, sau đó sử dụng hóa chất (chẳng hạn như doxycycline hoặc talc) để gây dính và loại bỏ không gian thừa trong khoang màng phổi. 

Phẫu thuật: Phẫu thuật nội soi lồng ngực quan sát video (VATS) là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu sử dụng một camera nhỏ giúp bác sĩ phẫu thuật loại bỏ nhu mô phổi tổn thương. Bác sĩ cũng có thể tiến hành gây dính màng phổi hóa chất hoặc khâu lỗ thủng màng phổi bằng cách sử dụng một miếng gạc để gắn vào khoang màng phổi. Ngoài ra, phẫu thuật được chỉ định trong trường hợp không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác hoặc có:

  • Rò khí liên tục vào ống dẫn lưu.
  • Phổi không giãn nở mặc dù đã đặt dẫn lưu màng phổi.
  • Xẹp phổi tái phát.
  • Tràn khí màng phổi cả hai bên.
  • Chấn thương phổi.

Các biến chứng của xẹp phổi

Mặc dù hầu hết phổi bị xẹp đều lành lại mà không gây vấn đề gì nhưng các biến chứng nghiêm trọng vẫn có thể xảy ra bao gồm:

  • Phù phổi cấp khi có thêm dịch trong phổi.
  • Phổi tổn thương nghiêm trọng hoặc nhiễm trùng do điều trị.
  • Suy hô hấp.
  • Suy tim.
  • Tử vong. 

Các biện pháp phòng ngừa xẹp phổi 

Bỏ thuốc lá là yếu tố quan trọng để giảm nguy cơ tràn khí màng phổi. Nguồn ảnh: researchgate.net Bỏ thuốc lá là yếu tố quan trọng để giảm nguy cơ tràn khí màng phổi. Nguồn ảnh: researchgate.net 

Nếu mắc một số tình trạng bệnh lý hoặc tiền sử gia đình bị tràn khí màng phổi có thể không ngăn ngừa được tình trạng xẹp phổi. 

Bất kỳ ai cũng có thể thực hiện các bước sau để giảm nguy cơ xẹp phổi:

  • Bỏ hút thuốc.
  • Tránh hoặc hạn chế các hoạt động gây thay đổi áp suất không khí lớn như lặn biển và di chuyển đường hàng không. Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ nếu thực hiện các hoạt động này.
  • Khám định kỳ thường xuyên để theo dõi bất kỳ tình trạng phổi nào.

Xẹp phổi tiến triển như thế nào?

Hầu hết những người bị xẹp phổi thường tự lành mà không cần điều trị. Nếu đã bị xẹp phổi có khả năng cao bị tái phát. 

Sau khi điều trị, bạn có thể nằm lại bệnh viện vài ngày hoặc lâu hơn. Điều này cho phép bác sĩ theo dõi diễn biến bệnh và chỉ định thở oxy, nếu cần. 

Tái khám theo đúng lịch hẹn. Nên liên hệ với bác sĩ ngay nếu các triệu chứng xẹp phổi tái phát. 

Thông thường, bác sĩ sẽ khuyên người bệnh nên tránh:

  • Hút thuốc lá.
  • Đi máy bay trong hai tuần.
  • Tránh lặn biển sâu hoặc sử dụng bình nén khí, có thể vĩnh viễn tùy thuộc vào tình trạng bệnh. 

Những điều cần tránh sau khi điều trị?

Xẹp phổi hiếm khi xảy ra nhưng có thể diễn biến nghiêm trọng. Nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của xẹp phổi, chẳng hạn như đau ngực hoặc khó thở, hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ kịp thời. 

Phổi có thể tự lành hoặc cần phải điều trị. Hãy trao đổi với bác sĩ để đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT