Thành phần và cơ chế tác dụng
Terbinafine là một allylamine có tác dụng diệt nấm phổ rộng đối với nấm da, nấm móng và nấm lưỡng hình. Tác dụng diệt hay là kháng nấm men tùy thuộc vào chủng loại nấm.
Là thuốc chống nấm. Cơ chế tác dụng là ảnh hưởng đến khả nǎng tạo chất hóa học là các sterol của nấm. Các sterol là thành phần quan trọng của màng tế bào nấm và liên kết chúng với nhau. Sự ảnh hưởng này làm suy yếu màng tế bào. Terbinafine uống có tác dụng hơn griseofulvin và itraconazole trong điều trị nấm móng.
Hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng kem bôi với hàm lượng 10g
Mỗi 10g kem bôi da chứa:
- Hoạt chất: Terbinafin hydroclorid 100mg
- Tá dược: Emulcire 61 WL 2659, macrogol cetostearyl ether, parafin lỏng, propylen glycol, methyl
Giá thuốc Terbinafine Cream IP: 15.000 VNĐ/ 1 tuýp 10g
Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:
- Thuốc cốm: Gói 125 mg, gói 187,5 mg.
- Viên nén: 250 mg.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Terbinafine thường dùng để điều trị bệnh nấm da
- Terbinafin được dùng uống để điều trị bệnh nhiễm nấm da ở da và móng tay, móng chân.
- Terbinafin cũng được dùng ngoài da để điều trị bệnh nấm da, lang ben và bệnh nấm Candida da.
Chống chỉ định
Quá mẫn với terbinafine hoặc với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Người bệnh dùng thuốc dạng viên nén bằng đường uống dúng trước hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn
- Điều trị bệnh nấm bẹn: Uống 250 mg/lần, 1 lần/ngày, trong 2 - 4 tuần. Dùng liều hàng ngày như trên trong 4 tuần để điều trị bệnh nấm da thân và trong tối đa 6 tuần để điều trị bệnh nấm da chân và nấm da đầu.
- Điều trị bệnh nấm móng (móng tay, móng chân): Uống 250 mg/lần, 1 lần/ngày, trong 6 - 12 tuần, nhưng có thể điều trị trong thời gian dài hơn đối với bệnh nấm móng chân.
Trẻ em
- Phụ huynh không được tùy ý sử dựng Terbinfine 250mg với trẻ em.
- Nếu dùng: Trẻ em trên 1 năm tuổi, cân nặng 10 - 20 kg: 62,5 mg, ngày uống một lần. Trẻ em nặng 20 - 40 kg: 125 mg, ngày uống một lần. Trẻ em nặng trên 40 kg: 250 mg, ngày uống một lần.
- Sử dụng thuốc trong 4 tuần để trị cho trẻ bị nấm da đầu, từ 2 – 6 tuần dành cho trẻ bị nấm bàn chân. 6 tuần đến 3 tháng với trẻ bị nấm móng...
Tác dụng phụ
Terbinafine có thể gây ngứa
Thường gặp
Terbinafine dùng uống:
Đau đầu, ban, ngứa, mày đay, viêm mũi họng, ho, sung huyết mũi, đau họng, sổ mũi, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, mất hoặc rối loạn vị giác (đôi khi nặng dẫn đến chán ăn và sút cân), đau răng, bất thường về enzym gan, đau cơ, đau khớp.
Hiếm gặp
Dị cảm, giảm cảm giác, chóng mặt, khó chịu, mệt nhọc, trầm cảm, lo âu.
Phản ứng da nặng gồm phù mạch, nhạy cảm ánh sáng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử tiêu biểu bì nhiễm độc, lupus ban đỏ da và toàn thân, ứ mật, viêm gan, vàng da, suy gan.
Không xác định tần suất
Ban dạng vẩy nến, bệnh vẩy nến, bệnh mụn mủ ngoại ban; tiêu cơ vân, giảm bạch cầu trung tính, giảm lượng tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, phản ứng dị ứng, phản vệ, thay đổi ở thủy tinh thể và võng mạc, giảm thị trường; mũi: Mất khứu giác, viêm tụy, viêm mạch.
Terbinafine dùng tại chỗ
Thuốc có thể gây mẩn đỏ, ngứa, đau nhói chỗ bôi. Trong một số trường hợp hiếm, có thể gây dị ứng, phát ban da, sưng đau.
Lưu ý khi sử dụng
Lưu ý chung
- Nhiễm độc gan và viêm gan ứ mật nặng đã xảy ra ở người bệnh uống terbinafine. Suy gan, đôi khi dẫn đến tử vong hoặc ghép gan, đã xảy ra tuy rất hiếm ở người bệnh đã có hoặc không có bệnh gan uống terbinafine để điều trị nấm móng tay chân. Không dùng terbinafine cho người bệnh có bệnh gan đang diễn tiến hoặc mạn tính và cần làm xét nghiệm chức năng gan cho tất cả người bệnh trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc uống. Phải ngừng terbinafine nếu các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng lâm sàng hoặc các kết quả xét nghiệm hóa sinh chứng tỏ sự nhiễm độc gan gồm rối loạn năng gan mật và viêm gan ứ mật tiến triển.
- Cũng phải ngừng terbinafine nếu ban da tiến triển xảy ra. Sử dụng thuốc thận trọng đối với người bệnh có bệnh vảy nến và người bệnh nhạy cảm với thuốc chống nấm allylamin.
- Không dùng terbinafine cho người bệnh suy thận (Clcr ≤ 50 ml/phút). Phải theo dõi huyết học. Có thể giảm số lượng tuyệt đối tế bào lymphô, giảm năng bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu, thiếu máu.
- Ở người suy giảm miễn dịch, phải theo dõi huyết đồ, nếu uống terbinafine trên 6 tháng. Phải theo dõi các biểu hiện ở da khi dùng terbinafine. Phải ngừng thuốc khi thấy biểu hiện của hội chứng Stevens-Johnson hoăc hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
- Các dạng thuốc chứa terbinafine dùng tại chỗ chỉ được dùng ngoài da. Không được để thuốc tiếp xúc với mắt cũng như không dùng trong âm đạo hoặc uống. Ngoài ra, nên tránh tiếp xúc với mũi, miệng và các màng nhầy khác. Nên khuyên người bệnh tránh mặc quần áo chật hoặc băng bít kín. Nếu thuốc vô tình tiếp xúc với mắt thì cần lau mắt sạch và rửa mắt cẩn thận bằng nước chảy.
- Đối với nhiễm nấm Candida: Không nên dùng xà phòng có pH acid (pH acid tạo thuận lợi cho nấm Candida phát triển ở da).
Lưu ý với phụ nữ có thai
Không dùng terbinafine uống trong thời kỳ mang thai, nên hoãn việc điều trị bệnh nấm da và nấm móng đến sau khi sinh con.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Terbinafine được phân bố trong sữa mẹ nên không dùng trong thời kỳ cho con bú (kể cả dạng bôi ngoài).
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào được thực hiện về ảnh hưởng của việc điều trị terbinafine đối với khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Những bệnh nhân bị chóng mặt do tác dụng không mong muốn nên tránh lái xe hoặc sử dụng máy móc trong quá trình dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Sử dụng thuốc này với các loại thuốc sau không được đề nghị, nhưng đôi khi có thể sử dụng trong vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể hiệu chỉnh liều hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai thuốc.
- Aripiprazole
- Clozapine
- Doxorubicin
- Doxorubicin hydrochloride liposome
- Eliglustat
- Fluoxetine
Sử dụng thuốc này với các loại thuốc sau có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ, nhưng sử dụng chung cả hai thuốc có thể mang lại hiệu quả tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai thuốc được chỉ định chung, bác sĩ có thể hiệu chỉnh liều hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai thuốc.
- Cyclosporine
- Nortriptyline
- Warfarin
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Các bệnh lý về máu (như chứng giảm bạch cầu trung tính)
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
- Hệ miễn dịch suy yếu
- Bệnh gan, đang hoạt động hoặc mãn tính – bệnh nhân mắc chứng bệnh này không được dùng loại terbinafine.
Bảo quản thuốc
- Viên nén: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C, nơi khô ráo. Tránh ánh sáng.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Quá liều và độc tính
Kinh nghiệm lâm sàng về quá liều terbinafine còn hạn chế, có trường hợp sử dụng liều trên 5 g (gấp 20 lần liều điều trị hàng ngày) đã gây các tác dụng có hại, gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, chóng mặt, phát ban, tiểu tiện nhiều, đau đầu.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị triệu chứng.
Quên liều và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Xem thêm: