Thành phần và cơ chế tác dụng
Povidon iod (PVP - I) là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon (povidon), chứa 9 - 12% iod, dễ tan trong nước và trong cồn; dung dịch chứa 0,85 - 1,2% iod có pH 3,0 - 5,5. Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon - iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử. Vì vậy tác dụng của thuốc kém hơn các chế phẩm chứa iod tự do, nhưng ít độc hơn, vì lượng iod tự do thấp hơn, dưới 1 phần triệu trong dung dịch 10%.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc Povidine được bào chế dưới dạng dung dịch với nồng độ 4%
- Povidon iod.....................................................................4g.
- Tá dược........................................................vừa đủ 100ml.
Ngoài ra, thuốc còn được bào chế với các nồng độ như sau:
- 10% (8 ml, 20 ml, 90 ml, 500 ml, 2 lít, 5 lít).
- 5%: loại sát trùng cuốn rốn trẻ sơ sinh (8ml, 20ml); loại dùng cho mắt (20ml).
Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định
- Rửa và khử trùng da, niêm mạc lành hay vết thương nhiễm bẩn.
- Rửa và tẩy uế dụng cụ phẫu thuật trước khi khử trùng.
Chống chỉ định
- Dị ứng với iod.
- Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Bạn phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kì điều gì bạn không rõ liên quan đến việc dùng thuốc.
Thuốc là dung dịch dùng ngoài da, chỉ để bôi lên vết thương ngoài da, không được uống.
Liều dùng
- Dùng nguyên chất để rửa tay và khử trùng da.
- Pha loãng 1/3 để:
+ Rửa vết thương nhiễm bẩn hoặc có rỉ nước.
+ Tẩy uế dụng cụ phẫu thuật trước khi khử trùng, rửa lại bằng nước sạch.
Tác dụng phụ

Một số tác dụng không mong muốn bạn có thể gặp phải khi dùng thuốc đỏ Povidone là:
- Ở vết thương rộng và bỏng nặng: có thể gây nhiễm axit chuyển hóa, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận.
- Giảm chức năng tuyến giáp, có thể gây cơn nhiễm độc giáp.
- Giảm bạch cầu trung tính ở những người bị bỏng nặng.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào khi dùng thuốc, hãy thông báo ngay cho bác sĩ.
Lưu ý khi sử dụng
- Cần thận trọng khi dùng thường xuyên trên vết thương đối với người bệnh có tiền sử suy thận, đối với người bệnh đang điều trị bằng lithi.
- Tránh bôi povidone-iodine vào mắt và mũi.
- Povidone-iodine có thể được hấp thụ toàn thân trong quá trình điều trị tại chỗ vết bỏng và các vùng da bị tổn thương lớn. Mức độ hấp thụ tỷ lệ thuận với độ sâu và mức độ của vết bỏng hoặc da bị tổn thương.
- Điều trị kéo dài bằng povidone-iodine ở những bệnh nhân bị bỏng nặng, rộng có thể gây nhiễm toan chuyển hóa, tăng natri máu và suy thận. Ở những bệnh nhân có nguy cơ, nên sử dụng một cách thận trọng.
Phụ nữ có thai, cho con bú
Tránh dùng thường xuyên cho các đối tượng này, vì iod qua được hàng rào nhau thai và bài tiết qua sữa. Mặc dù chưa có bằng chứng về nguy hại, nhưng vẫn nên thận trọng và cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và tác dụng có thể gây ra do hấp thu iod đối với sự phát triển và chức năng của tuyến giáp thai nhi.
Tương tác thuốc
Thuốc
Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Một số tương tác có thể xảy ra gồm:
- Tác dụng kháng khuẩn bị giảm khi có kiềm và protein
- Xà phòng không làm mất tác dụng của thuốc
- Tương tác với các hợp chất thủy ngân gây ăn da
- Thuốc bị mất tác dụng với natri thiosulfat, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ cao và các thuốc sát khuẩn khác
- Có thể cản trở xét nghiệm thăm dò chức năng tuyến giáp
Thức ăn
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản thuốc
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30 độ C. Đóng nắp ngay sau khi dùng và chỉ dùng trong 15 ngày sau khi mở nắp đối với chế phẩm thuốc dùng cho mắt, và 2 tháng sau khi mở nắp đối với các chế phẩm dung dịch còn lại.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Xem thêm: