Thành phần của thuốc
Albendazole là một dẫn chất benzimidazol carbamat, có phổ hoạt tính rộng trên các loại giun đường ruột như giun đũa, giun kim, giun lươn, giun móc, giun mỏ, giun tóc, giun xoắn, và thể ấu trùng ở cơ và da, các loại sán dây và ấu trùng sán ở mô.
Albendazole có hoạt tính trên giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các giun đường ruột, diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. Dạng chuyển hóa chủ yếu của albendazole là albendazole sulfoxid vẫn còn tác dụng và giữ vị trí quan trọng về tác dụng dược lý của thuốc. Albendazole ức chế hấp thụ glucose do đó làm giun mất năng lượng không đủ để sống, gây bất động rồi chết, xác giun bị nhu động ruột đẩy ra ngoài.
Albendazole có những dạng và hàm lượng sau:
Viên nén, thuốc uống: 200 mg, 400 mg.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Thuốc được chỉ định cho điều trị các trường hợp sau
- Nhiễm giun kim, giun đũa, giun móc, giun tóc.
- Nhiễm giun lươn và sán dây: có thuốc đặc trị, việc điều trị chỉ được xét đến nếu có phối hợp với bệnh do ký sinh trùng khác nhạy cảm với albendazole.
Thuốc chỉ định điều trị các bệnh về giun
Chống chỉ định:
Không nên sử dụng thuốc cho các trường hợp sau:
- Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 2 tuổi.
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các hoạt chất benzimidazole hoặc các thành phần khác của thuốc.
- Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai
- Suy gan như bệnh xơ gan
- Có tiền sử nhiễm độc tủy xương.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách sử dụng
Thuốc Albendazole sử dụng qua đường uống, sau bữa ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, mỗi ngày uống 1 đến 2 lần. Với người lớn hoặc trẻ em gặp khó khăn khi nuốt toàn bộ viên nén, bệnh nhân có thể nghiền nát hoặc nhai viên thuốc và uống kèm với nhiều nước.
Liều lượng
Người lớn
- Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị sán Echinococcosis
Người lớn: nặng trên 60kg: 400mg, dùng đường uống 2 lần mỗi ngày trong vòng 28 ngày; nhẹ hơn 60kg: 15 mg/kg mỗi ngày chia làm 2 lần. Liều tối đa: 800mg mỗi ngày. Đối với các nang sán echinococcosis, điều trị chia làm 3 chu kỳ điều trị, mỗi chu kỳ 28 ngày có thể có 14 ngày không điều trị giữa các chu kỳ. Đối với các nang túi echinococcosis, mỗi chu kỳ điều trị 28 ngày có 14 ngày không điều trị ở giữa các chu kỳ. Có thể cần phải tiếp tục điều trị trong nhiều tháng hoặc nhiều năm để loại bỏ hoàn toàn ký sinh trùng trong cơ thể.
- Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não (Neurocysticercosis)
Người lớn: nặng hơn 60kg: 400mg, dùng đường uống 2 lần mỗingày; nhẹ hơn 60kg: 15 mg/kg mỗi ngày chia làm 2 lần dùng trong 8-30 ngày.
- Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị giun kim
Dùng đường uống 400mg liều duy nhất.
- Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị giun đũa
Dùng đường uống 400mg liều duy nhất.
- Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị nhiễm giun móc
Dùng đường uống 400mg liều duy nhất.
- Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị nhiễm giun lươn
Dùng đường uống 400mg mỗi ngày một lần trong 3 ngày liên tục, lặp đi lặp lại sau 3 tuần nếu cần thiết.
- Liều dùng thông thường cho người lớn nhiễm ký sinh trùng Giadiasis
Dùng đường uống 400mg mỗi ngày trong 5 ngày.
Trẻ em
- Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị nhiễm giun kim
Dùng đường uống: Trên 2 tuổi: 400mg liều duy nhất; từ 1 đến 2 tuổi: 200mg liều duy nhất.
- Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị nhiễm giun đũa
Dùng đường uống: Trên 2 tuổi: 400mg liều duy nhất; từ 1 đến 2 tuổi: 200mg liều duy nhất.
- Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị nhiễm giun móc
Dùng đường uống: Trên 2 tuổi: 400mg liều duy nhất; từ 1 đến 2 tuổi: 200mg liều duy nhất.
- Liều dùng thông thường cho trẻ em nhiễm ký sinh trùng Giardiasis
Dùng đường uống 400mg mỗi ngày trong 5 ngày.
Tác dụng phụ
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một trong các tình trạng sau:
Cần thông báo cho bác sỹ nếu thấy dấu hiệu buồn nôn
Một số tác dụng phụ khác nghiêm trọng hơn bao gồm:
- Đau đầu dữ dội, kéo dài và không có dấu hiệu thuyên giảm;
- Thay đổi thị lực;
- Vàng mắt, vàng da;
- Đau bụng, nặng bụng, nước tiểu sẫm màu;
- Mệt mỏi bất thường;
- Dễ xuất hiện bầm tím hoặc chảy máu bất thường;
- Dấu hiệu nhiễm trùng như đau họng kéo dài, sốt, ớn lạnh...
- Bất thường liên quan đến thận như thay đổi lượng nước tiểu;
- Lú lẫn;
- Cổ cứng;
- Co giật
Lưu ý
Trước khi dùng albendazole:
- Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với albendazole, mebendazole, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong viên thuốc albendazole.
- Báo với bác sĩ và dược sĩ những thuốc có kê toa và không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng, và các thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng, đặc biệt là theophylline. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ khi bạn dùng thuốc.
- Báo với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng bị bệnh gan.
- Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, có thể mang thai, hoặc dự định có thai. Bạn không nên bắt đầu điều trị bằng albendazole cho đến khi bạn thử thai với kết quả âm tính. Bạn không nên mang thai trong khi bạn đang dùng albendazole và trong ít nhất một tháng sau khi kết thúc điều trị. Hỏi bác sĩ về các phương pháp ngừa thai mà bạn có thể sử dụng trong quá trình điều trị. Nếu bạn có thai trong khi dùng albendazole, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức. Albendazole có thể gây hại cho thai nhi.
- Báo với bác sĩ nếu bạn đang cho con bú.
- Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy báo với bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng albendazole.
- Nếu bạn đang dùng albendazole để điều trị giun đũa, bác sĩ có thể sẽ cho bạn dùng vài loại thuốc nhất định để tránh tổn hại hệ thần kinh trong quá trình điều trị. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ triệu chứng sau: động kinh, nhức đầu, ói mửa, cực kỳ mệt mỏi, hoặc những thay đổi trong hành vi.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
- A= Không có nguy cơ;
- B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
- C = Có thể có nguy cơ;
- D = Có bằng chứng về nguy cơ;
- X = Chống chỉ định;
- N = Vẫn chưa biết
Tương tác thuốc
Thuốc
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
- Cimetidine, dexamethasone, hoặc Praziquantel vì chúng có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của albendazole.
- Theophylline vì nguy cơ tác dụng phụ của chúng có thể được tăng lên do albendazole gây ra.
Thức ăn và rượu bia
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
- Nước ép bưởi chùm.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Ấu trùng sán dây lợn liên quan đến mắt – nếu bạn đang dùng albendazole để điều trị sán dây lợn trên hệ thần kinh, bạn phải được kiểm tra tổn thương ở mắt; sử dụng albendazole có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ liên quan đến mắt.
- Bệnh gan – bệnh nhân bị bệnh gan có thể gia tăng tác dụng phụ.
Bảo quản thuốc
- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
- Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Xử trí khi quá liều
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Xử trí khi quên liều
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.