Thành phần và cơ chế tác dụng
Thành phần: Ketoprofen
Ketoprofen: Có khả năng ức chế enzym COX (Cyclooxygenase), enzyme này đóng vai trò tổng hợp các chất trung gian hóa học của phản ứng viêm đặc biệt là prostaglandin. Không chỉ vậy, hoạt chất này còn làm giảm khả năng di chuyển của bạch cầu thực bào tới ổ viêm do đó hoạt chất này có tác dụng chống viêm rất mạnh.
Ngoài ra, ketoprofen cũng tác động lên cơ quan cảm thụ cảm giác đau ở ngoại vi, nên có tác dụng làm giảm các cơn đau đặc biệt là các cơn đau có nguồn gốc do phản ứng viêm.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng cao dán với hàm lượng Ketoprofen 30mg/ miếng dán
Giá thuốc: 7.500 VNĐ/miếng.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Thuốc dùng trong điều trị dài han viêm khơps mãn tính
Ðiều trị dài hạn các triệu chứng trong:
Viêm thấp khớp mãn tính, chủ yếu viêm đa khớp dạng thấp, viêm cứng khớp cột sống, hoặc các hội chứng tương tự như hội chứng Fiessinger-Leroy- Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến.
Bệnh cứng khớp gây đau và tàn phế.
Ðiều trị ngắn hạn các triệu chứng trong các cơn cấp tính của các bệnh:
Bệnh thấp khớp ngoài khớp (đau vai cấp tính, viêm gân ...).
Viêm khớp vi tinh thể.
Thoái khớp.
Ðau lưng, đau rễ thần kinh trầm trọng.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc cho các trường hợp:
Mẫn cảm hoặc có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Vết lở loét trên da hoặc những vết thương hở do có thể gây nhiễm trùng.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách sử dụng
Bóc lớp giấy mỏng ở dưới và dán lên vùng da bị đau
Liều lượng
Ngày dán 2 lần hoặc theo chỉ định của bác sĩ
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc có thể gây một số phản ứng quá mẫn trên da
Phản ứng quá mẫn ở trên da, phát ban, ngứa ngáy, nổi mề đay, eczema. Rất hiếm khi gặp bệnh nhân sử dụng thuốc bị phù da, sốc phản vệ, nổi bọc nước trên da. Lưu ý
Người bệnh khi sử dụng thuốc cần chú ý một số trường hợp như sau:
Tuyệt đối không để vùng da vừa thoa thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vì có thể bị kích ứng da.
Nếu sử dụng thuốc trong thời gian dài mà các cơn đau vẫn không được cải thiện thì bệnh nhân cần đến các trung tâm y tế để được kiểm tra lại.
Sử dụng đúng liều theo chỉ định của nhân viên y tế ban đầu, không được tự ý tăng liều hoặc giảm liều để đạt được kết quả tốt nhất.
Cần tham khảo ý kiến của nhân viên y tế trước khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai và đang cho con bú.
Khuyến cáo cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú cần thận trọng khi dùng gel sau khi đã cân nhắc được hết các lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc
Thuốc
Không nên phối hợp:
Thuốc chống đông máu đường uống: tăng nguy cơ xuất huyết do ức chế sự kết tập tiểu cầu và tấn công niêm mạc dạ dày của các thuốc kháng viêm không steroid.
Nếu cần thiết kết hợp, phải theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh học.
Các kháng viêm không steroid khác (kể cả các salicylate ở liều cao): tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa do tác dụng hiệp lực.
Heparin (đường ngoài tiêu hóa): tăng nguy cơ xuất huyết (ức chế sự kết tập tiểu cầu và tấn công niêm mạc dạ dày-tá tràng bởi các kháng viêm không steroid).
Nếu cần thiết phải kết hợp, phải theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng (và sinh học đối với heparin không phân đoạn).
Lithium (đối với diclofenac, ketoprofene, indomethacine, phenylbutazone, piroxicam): tăng lithium huyết, có thể đạt đến các giá trị gây độc, do giảm bài tiết lithium qua thận.
Nếu cần phải dùng chung, cần theo dõi chặt chẽ lithium huyết và điều chỉnh liều trong và sau khi ngưng điều trị với thuốc kháng viêm không steroid.
Methotrexate (dùng liều cao > 15 mg/tuần): tăng độc tính trên máu của methotrexate, do giảm thanh thải thận và bị các kháng viêm không steroid thay thế trong liên kết với protein huyết tương.
Chỉ định cho dùng ketoprofene trước và sau khi dùng methotrexate, đều phải giữ khoảng cách ít nhất 12 giờ.
Ticlopidin: gia tăng nguy cơ xuất huyết do hiệp lực tác dụng kết tập tiểu cầu.
Nếu cần thiết phải kết hợp, phải theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh học (bao gồm cả thời gian chảy máu).
Thận trọng khi phối hợp:
Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế angiotensine II: nguy cơ suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước (giảm thanh lọc vi cầu thận do giảm tổng hợp prostaglandine thận). Hơn nữa, làm giảm hiệu quả của thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế angiotensine II. Cho bệnh nhân uống nhiều nước, theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu điều trị.
Methotrexate sử dụng liều thấp (< 15mg/tuần): tăng độc tính trên máu của methotrexate, do giảm thanh thải ở thận và bị các kháng viêm không stérọde thay thế trong liên kết với protein huyết tương.
Kiểm tra huyết đồ hàng tuần trong các tuần lễ đầu điều trị phối hợp. Tăng cường theo dõi trong trường hợp suy giảm chức năng thận (dù nhẹ), và người lớn tuổi.
Pentoxifylline: tăng nguy cơ xuất huyết. Theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và kiểm tra thường xuyên hơn thời gian chảy máu.
Lưu ý khi phối hợp:
Thuốc chẹn bêta do ngoại suy từ indomethacine: giảm hiệu lực chống cao huyết áp do kháng viêm không steroid ức chế prostaglandine giãn mạch.
Ciclosporine: nguy cơ thêm tính độc với thần kinh, nhất là ở người lớn tuổi.
Dụng cụ tử cung: có thể làm giảm hiệu quả.
Thuốc làm tan cục máu đông: tăng nguy cơ xuất huyết.
Thức ăn, rượu bia và thuốc lá
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào
Bảo quản
- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
- Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
- Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Xử trí khi quá liều
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Xử trí khi quên liều
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.