Thuốc Dafilcure có tác dụng hỗ trợ sinh lý nam. Vậy thuốc Dafilcure được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

Dafilcure có thành phần chính là Tadalafil.

Sự cương cứng dương vật là do tăng lượng máu từ sự giãn động mạch dương vật và cơ trơn thể hang. Đáp ứng này qua trung gian của sự phóng thích oxyd nitric ở đầu tận cùng của dây thần kinh và tế bào biểu mô, gây kích thích sự tổng hợp GMP vòng ở tế bào cơ trơn. GMP vòng làm giãn cơ trơn và tăng lượng máu đến thể hang. 

Tadalafil ức chế phosphodiesterase tuýp 5 (PDE5), làm tăng lượng GMP vòng và do đó cải thiện chức năng cương cứng. 

Do cần phải có kích thích tình dục để khởi đầu sự phóng thích oxyd nitric, tadalafil không có tác dụng khi không có kích thích tình dục.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

 Dạng bào chế:Viên nén bao phim

 Hàm lượng: 20mg

 Đóng gói:Hộp 1 vỉ x 2 viên

 Giá thuốc: 10000 VNĐ (mười nghìn đồng/Viên).

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định 

Thuốc được chỉ định trong điều trị rối loạn cương dươngThuốc được chỉ định trong điều trị rối loạn cương dương

Tadalafil được chỉ định để điều trị bệnh rối loạn cương dương.

Chống chỉ định 

Không sử dụng đồng thời với bất kỳ hợp chất nitrat hữu cơ nào.
Tăng cảm: Không sử dụng thuốc này cho các bệnh nhân tăng cảm với tadalafil hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng

Liều dùng khởi đầu: thông thường là 10 mg, uống trước lúc sinh hoạt tình dục.

Liều dùng có thể tăng lên 20 mg hoặc giảm xuống 5 mg tùy vào sự dung nạp và hiệu quả của thuốc đối với từng cá nhân. 

Liều dùng tối đa là 1 lần/ ngày.

Tadalafil có hiệu quả đến 36 giờ sau khi uống thuốc. Vì thế nên cân nhắc để sử dụng liều phù hợp. 

Suy thận: Không cần thiết điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận nhẹ. Bệnh nhân suy thận trung bình nên bắt đầu dùng ở liều 5 mg, liều tối đa là 10 mg mỗi 48 giờ. Bệnh nhân suy thận nặng, liều dùng tối đa là 5 mg. 

Suy gan: Bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình, không nên dùng quá 10 mg/ ngày. Bệnh nhân suy gan nặng, không nên sử dụng thuốc này.

Tác dụng phụ


Thuốc có thể gây tác dụng phụ đau lưngThuốc có thể gây tác dụng phụ đau lưng


Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng tadalafil: nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, đau lưng, đau cơ, xung huyết mũi, đỏ bừng mặt, đau tay chân, đau thắt ngực, hạ huyết áp, nhồi máu cơ tim, tim đập nhanh, đánh trống ngực.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

Bệnh tim mạch: Thầy thuốc nên xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân trước khi sử dụng thuốc này.

Bệnh nhân có bệnh võng mạc bẩm sinh kể cả viêm võng mạc sắc tố không nên sử dụng thuốc này.

Nếu bệnh nhân bị cương đau dương vật trên 4 giờ thì phải báo cho thầy thuốc.

Tính an toàn và hiệu quả khi dùng phối hợp tadalafil và các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác chưa được đánh giá.

Để xa tầm tay trẻ em.

Tương tác thuốc 

Hỏii bác sĩ về việc sử dụng an toàn các loại đồ uống có cồn trong khi bạn đang dùng tadalafil. Rượu có thể làm cho tác dụng phụ của tadalafil tồi tệ hơn. Bác sĩ sẽ cho bạn biết số lượng rượu bạn có thể uống trong khi đang uống thuốc này.

Tương tác với các thuốc khác

Cơ chế thải trừ tadalafil khỏi cơ thể có thể giảm nếu sử dụng đồng thời cùng erythromycin, ketoconazole (Nizoral), itraconazole (Sporanox), indinavir (Crixivan) và ritonavir (Norvir). Do đó, các thuốc này có thể làm tăng mức độ tadalafil trong máu. Nếu các loại thuốc này được sử dụng tại cùng một thời gian với tadalafil, liều tadalafil nên được giảm đến 10 mg mỗi 72 giờ khi được sử dụng khi cần thiết hoặc 2,5 mg khi được sử dụng hàng ngày để tránh tác dụng phụ.

Rifampin, carbamazepine (Tegretol, Tegretol XR, Equerto, Carbatrol), phenytoin (Dilantin, Dilantin-125), và phenobarbital có thể làm giảm nồng độ trong máu của tadalafil, có thể làm giảm hiệu lực của tadalafil.

Tadalafil làm tăng sự gia tăng nhịp tim và hạ huyết áp gây ra bởi nitrat, ví dụ, nitroglycerin, isosorbide dinitrate (Isordil), isosorbide mononitrate (Imdur, Ismo, Monoket), nitroglycerin (Nitro-Dur, Transderm-Nitro) được sử dụng chủ yếu để điều trị cơn đau tim (đau thắt ngực). Trong những bệnh nhân có nitrat cho đau thắt ngực, tadalafil có thể gây đau tim hoặc thậm chí có một cơn đau tim bằng cách phóng đại sự gia tăng nhịp tim và hạ huyết áp. Vì vậy, tadalafil không nên được sử dụng với nitrat.

Tadalafil cũng làm tăng tác dụng hạ huyết áp của một số loại thuốc alpha-blocking ví dụ, terazosin (Hytrin) mà chủ yếu được sử dụng để điều trị cao huyết áp hoặc phì đại tuyến tiền liệt (BPH). Cá nhân có những alpha-blockers nên được trên một liều ổn định của alpha-blocker trước tadalafil được bắt đầu. Trong tình huống như vậy, tadalafil nên được bắt đầu ở liều thấp nhất. Nếu bệnh nhân đã được dùng tadalafil, các thuốc alpha-blocker nên được bắt đầu ở liều thấp nhất. Kết hợp tadalafil với thuốc alpha-blockers cho điều trị u tuyến tiền liệt lành tính (BPH )là không nên.

Bảo quản thuốc

Bảo quản thuốc trong bao bì kín, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Qúa liều và xử trí

Với những người khỏe mạnh dùng tadalafil ở liều đơn 500 mg, hoặc dùng nhiều liều 100 mg: tỷ lệ tác dụng không mong muốn tương tự như khi dùng liều thấp.

Trường hợp dùng quá liều, nên áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT