Thuốc Dalteparin thường được dùng làm thuốc chống đông.Vậy thuốc Dalteparin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

Dalteparin có thành phần chính là dalteparin có tác dụng: 

Dalteparin là một heparin giải trùng hợp, được chế tạo bằng cách giáng vị heparin không phân đoạn có nguồn gốc từ niêm mạc ruột lợn, bằng acid nitrơ.

Dalteparin có tác dụng kháng huyết khối bằng cách tăng ức chế yếu tố Xa và thrombin bởi antithrombin. Dalteparin tăng ức chế ưu tiên yếu tố đông máu Xa, trong khi chỉ ảnh hưởng ít đến thời gian đông máu.

Dalteparin (tiêm dưới da mỗi ngày 2.500 đơn vị) ít nhất cũng có hiệu quả bằng heparin không phân đoạn (tiêm dưới da mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 5.000 đơn vị) trong dự phòng huyết khối nghẽn mạch ở người bệnh phải phẫu thuật bụng có nhiều nguy cơ.

Hiệu quả của dalteparin dường như phụ thuộc vào liều lượng

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng:

Thuốc tiêm Dalteparin chứa natri dalteparin là một heparin có trọng lượng phân tử thấp, vô khuẩn. Mỗi bơm tiêm chứa 2.500 (16 mg natri dalteparin) hoặc 5.000 (32 mg natri dalteparin) đơn vị quốc tế kháng yếu tố Xa (đvqt) trong 0,2 ml để tiêm dưới da.

Giá thuốc

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định

Dalteparin là thuốc chống đông dùng để điều trị các loại huyết khối tĩnh mạchDalteparin là thuốc chống đông dùng để điều trị các loại huyết khối tĩnh mạch

  • Thuốc Dalteparin được chỉ định cho việc điều trị một số các bệnh lý như đau thắt tại vùng ngực, nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, nhồi máu cơ tim.
  • Dalteparin có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự hình thành của các cục máu đông gây hại cho cơ thể, từ đó hạn chế nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim cho người bệnh.
  • Thuốc Dalteparin có tác dụng làm giảm sự hoạt động của các loại protein đông máu, kích thích khả năng tuần hoàn máu, giúp máu trong cơ thể được lưu thông một cách thuận lợi.
  • Dalteparin cũng được sử dụng trong việc loại bỏ máu đông ở những bệnh nhân đã từng tiến hành phẫu thuật như thay thế khớp háng, khớp gối hoặc phẫu thuật tại ổ bụng.
  • Dalteparin còn có tác dụng ngăn ngừa đau thắt tim, đột quỵ ở một số bệnh nhân không thể cử động được (bị liệt).
  • Dalteparin có thể kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị cho một số tình trạng đông máu cho từng bệnh lý cụ thể. Dalteparin cũng được sử dụng trong việc điều trị một số trường hợp cục máu đông tái phát ở các bệnh nhân ung thư.

 Chống chỉ định 

  • Người bệnh quá mẫn với dalteparin, hoặc với heparin và những heparin có trọng lượng phân tử thấp khác, hoặc những chế phẩm từ lợn.
  • Bệnh mạch não hoặc đang có chảy máu khác, phình mạch não.
  • Giảm tiểu cầu kết hợp với thử nghiệm in vitro dương tính về kháng thể kháng tiểu cầu với sự có mặt của thuốc.
  • Tăng huyết áp nặng không được kiểm soát.
  • Chống chỉ định dùng đồng thời heparin có trọng lượng phân tử thấp và kỹ thuật gây tê vào trục não tủy (tủy sống/ngoài màng cứng), hoặc thủ thuật chọc tủy sống (vì nguy cơ khối tụ máu và thương tổn thần kinh, liệt lâu dài hoặc vĩnh viễn).

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

Dalteparin được tiêm dưới da sâu; Không được tiêm thuốc này vào bắp thịt. 

Thuốc Dalteparin được sử dụng để tiêm dưới da, liều dùng sẽ do sự quyết định trực tiếp từ bác sĩ. Không nên tiêm vào bắp cơ trên cơ thể.

Với những bệnh nhân dùng thuốc tại nhà, cần tham khảo kỹ ý kiến từ bác sĩ. Mỗi lần sử dụng, cần kiểm tra dung dịch thuốc tiêm thật cẩn thận. Nếu thuốc không có sự thay đổi sử dụng như bình thường.

Tuy nhiên, nếu dung dịch thuốc có sự thay đổi về màu sắc, cần bỏ lọ dung dịch ấy. Nên sát trùng kỹ vùng da sẽ tiêm để loại bỏ hết các vi khuẩn tại đây. Ngoài ra, mỗi lần dùng nên thay đổi vị trí tiêm để thuốc phân bố đều trong cơ thể, đồng thời cũng giảm bớt các tổn thương trên da.

Có thể sử dụng thuốc Dalteparin theo chỉ định của bác sĩ trước hoặc sau phẫu thuật vài ngày để ngăn ngừa tối đa sự hình thành các cục máu đông.

Nên sử dụng thuốc vào các thời điểm nhất định trong một ngày để tránh bị quên liều

Liều dùng

Dalteparin được phân chia cho từng đối tượng cụ thể như sau:

Liều dùng cho người lớn

  • Có thể sử dụng thuốc Dalteparin theo từng hàm lượng cụ thể cho từng bệnh lý như sau:
  • Điều trị huyết khối tĩnh mạch: Liều 200 IU/kg/ngày, tiêm dưới da, sử dụng trong 30 ngày điều trị đầu tiên. Hàm lượng thuốc Dalteparin sử dụng trong 30 ngày này không được vượt quá 18.000 IU.
  • Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật ổ bụng: Liều 2500 IU tiêm dưới da trước khi phẫu thuật khoảng 1–2 tiếng và sau phẫu thuật từ 5–10 ngày.
  • Điều trị cơn đau thắt vùng ngực: Dùng thuốc Dalteparin với liều lượng 120 IU/kg, mỗi lần tiêm cách nhau 12 giờ. Tiêm thuốc kết hợp với Aspirin liên tục trong 5–8 ngày, tổng liều lượng không quá 10.000 IU.
  • Điều trị nhồi máu cơ tim: Liều dùng 120 IU/kg/ngày, tiêm dưới da, khoảng cách giữa các lần tiêm là 12 giờ. Duy trì và điều trị kết hợp với Aspirin trong khoảng 5–8 ngày, tổng liều lượng không được vượt quá 10.000 IU.
  • Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật chỉnh hình: Dùng liều 2.500 IU tiêm dưới da mỗi ngày 2 lần, với liều 5.000 IU mỗi ngày một lần.
  • Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu: Tiêm dưới da thuốc Dalteparin với liều lượng 5.000 IU/ngày.

 Liều dùng cho trẻ nhỏ

Hiện tại, thuốc Dalteparin vẫn chưa có nghiên cứu về liều dùng dành cho trẻ em. Do đó, cha mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc với trẻ.

Tác dụng phụ

Bầm tím,chảy máu cam là tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốcBầm tím,chảy máu cam là tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc

Dalteparin thường được dung nạp tốt. Mặc dù những tác dụng không mong muốn đối với dalteparin thường nhẹ, nhưng trong thử nghiệm lâm sàng đã phải ngừng thuốc ở khoảng 1 - 5% người bệnh dùng dalteparin, chủ yếu vì biến chứng chảy máu. Biến chứng chảy máu nhẹ với dalteparin có tỷ lệ tương tự hoặc thấp hơn so với heparin không phân đoạn. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của dalteparin là bọc máu ở nơi tiêm.

Thường gặp, ADR > 1/100

Huyết học: Chảy máu, bọc máu do vết thương.

Tại chỗ: Ðau ở nơi tiêm, khối tụ máu nơi tiêm.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh trung ương: Sốt dị ứng.

Da: Ngứa, ban, ban bọng nước, hoại tử da.

Huyết học: Giảm tiểu cầu.

Tại chỗ: Phản ứng ở nơi tiêm.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Khác: Phản ứng kiểu phản vệ.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu xảy ra huyết khối nghẽn mạch mặc dù đã điều trị dự phòng bằng dalteparin, phải ngừng thuốc và sử dụng liệu pháp thích hợp.

Nếu xảy ra chảy máu nghiêm trọng, phải dùng protamin sulfat ngay lập tức.

Nếu thấy có tổn thương thần kinh, cần phải điều trị khẩn cấp.

Lưu ý khi sử dụng

Lưu ý chung

Phải loại trừ khả năng rối loạn chảy máu tiềm ẩn trước khi bắt đầu liệu pháp dalteparin. Phải sử dụng dalteparin hết sức thận trọng ở người bệnh có nguy cơ cao về chảy máu, người bệnh mới sinh đẻ, hoặc giảm tiểu cầu, khuyết tật tiểu cầu, hoặc có tiền sử giảm tiểu cầu do heparin, viêm hoặc tràn dịch màng ngoài tim, viêm nhiễm khuẩn màng trong tim, rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải, loét đang hoạt động và bệnh loạn tái tạo mạch dạ dày - ruột, đột quỵ chảy máu, hoặc mới phẫu thuật não, cột sống, hoặc mắt, bệnh võng mạc đái tháo đường, suy giảm chức năng gan hoặc thận, mới chọc tủy sống thắt lưng, viêm mạch, dùng đồng thời với aspirin.

Giảm bất thường hematocrit hoặc huyết áp có thể cho biết có chảy máu và phải nhanh chóng đánh giá để xác định nơi chảy máu.

Phải theo dõi thường xuyên người bệnh dùng heparin có trọng lượng phân tử thấp về những dấu hiệu và triệu chứng tổn thương thần kinh khi gây tê trục thần kinh (gây tê tủy sống/ngoài màng cứng) hoặc khi chọc tủy sống.

Vì nguy cơ chảy máu tăng, phải dùng cẩn thận dalteparin ở người bệnh đang được điều trị với thuốc uống chống đông và/hoặc thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Tăng SGOT và SGPT gấp 3 lần giới hạn trên mức bình thường mà không kèm theo triệu chứng tương ứng ở 1,7 và 4,3% người bệnh đang điều trị bằng dalteparin. Sự tăng transaminase rõ rệt này cũng thấy ở người bệnh điều trị bằng heparin và các heparin có trọng lượng phân tử thấp khác, sau đó lại hoàn toàn hồi phục và hiếm khi kèm theo tăng bilirubin máu. Vì việc xác định transaminase là quan trọng trong chẩn đoán phân biệt nhồi máu cơ tim, bệnh gan và nghẽn mạch phổi, nên tăng transaminase do các thuốc như dalteparin phải được nhận định một cách thận trọng.

Thời kỳ mang thai

Dalteparin đã được dùng ở một số ít phụ nữ trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thời kỳ mang thai để dự phòng hoặc điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu mà không thấy thuốc đi qua nhau thai và không có biểu hiện rõ rệt về tác dụng không mong muốn đối với thai hoặc đối với mẹ. Tuy vậy, cho tới nay vẫn chưa có những công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm tra về việc dùng dalteparin ở người mang thai, vì vậy chỉ nên dùng dalteparin cho người mang thai trong trường hợp thực sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Một lượng nhỏ dalteparin phân bố vào sữa mẹ. Mặc dù một công trình nghiên cứu đã đánh giá lượng thuốc trong sữa đó không ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng, nhưng vẫn phải dùng dalteparin thận trọng cho người đang cho con bú.

Lưu ý đối tượng biệt: mang thai, cho con bú...

Tương tác thuốc 

Thuốc

Nên tránh dùng thuốc Dalteparin với một số loại thuốc sau đây:

Abciximab, Bivalirudin, Clopidogrel,Anagrelide,Urokinase,Dipyridamole,Eptifibatide,Tirofiban,Alteplase,Reteplase,Cilostazol,Enoxaparin,Ticlopidine,Argatroban,Dabigatran,Tenecteplase,Apixaban,Lepirudin,Heparin,Desirudin,Fondaparinux,Rivaroxaban,Tinzapar

Tăng độc tính: Cần thận trọng khi dùng aspirin, thuốc ức chế tiểu cầu khác, và thuốc uống chống đông kết hợp với dalteparin, vì nguy cơ chảy máu tăng lên

Thức ăn

Thức ăn và bia rượu có thể gây ra những tác động nhất định đến tính chất của thuốc Dalteparin. Do đó, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc với bất kỳ một sản phẩm nào khác.

Tình trạng sức khỏe

  • Thuốc Dalteparin có thể bị ảnh hưởng bởi một số vấn đề sức khỏe sau đây:
  • Người đã từng hoặc đang bị tình trạng giảm tiểu cầu do heparin.
  • Các bệnh lý về mắt hoặc tiểu đường.
  • Bệnh lý về gan, thận.
  • Đang bị nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng ở tim.
  • Tình trạng lở loét hoặc xuất huyết dạ dày có thể gây ảnh hưởng đến thuốc Dalteparin
  • Tình trạng lở loét hoặc xuất huyết dạ dày có thể gây ảnh hưởng đến thuốc Dalteparin
  • Lở loét hoặc xuất huyết dạ dày.
  • Bị đột quỵ
  • Có tiến hành phẫu thuật trong thời gian gần đây.
  • Bệnh lý về chảy máu.

Nếu đang gặp phải một trong số các vấn đề về sức khỏe nêu trên, cần thông báo ngay cho bác sĩ. Bác sĩ sẽ yêu cầu ngưng dùng thuốc hoặc có biện pháp xử lý để cho hiệu quả sử dụng tốt và an toàn nhất.

Bảo quản thuốc

Bảo quản thuốc Dalteparin ở nhiệt độ phòng, tránh để thuốc ở những nơi có độ ẩm cao hoặc nơi có ánh nắng trực tiếp. Nên bảo quản thuốc trong bao bì, để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều

Dalteparin tiêm quá liều có thể dẫn đến biến chứng chảy máu. Có thể làm ngừng biến chứng chảy máu bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm protamin sulfat (dung dịch 1%), với liều 1 mg protamin cho mỗi lượng 100 đơn vị quốc tế kháng yếu tố Xa của dalteparin đã dùng. Có thể tiêm truyền một liều thứ hai 0,5 mg protamin sulfat cho mỗi lượng 100 đơn vị quốc tế kháng yếu tố Xa của dalteparin, nếu thông số đông máu đo trong 2 - 4 giờ sau lần tiêm truyền protamine sulfat thứ nhất vẫn còn kéo dài. Ngay cả với liều protamin bổ sung này, thông số đông máu vẫn có thể kéo dài so với khi dùng heparin thường. Ở mọi trường hợp, hoạt tính kháng yếu tố Xa không bao giờ được trung hòa hoàn toàn (tối đa khoảng 60 - 70%).

Phải đặc biệt cẩn thận để tránh dùng protamin sulfat quá liều. Protamin sulfat có thể gây phản ứng hạ huyết áp và phản ứng dạng phản vệ nghiêm trọng. Protamin sulfat quá liều cũng có thể gây chảy máu. Vì phản ứng gây tử vong do protamin, đã được thông báo, thường giống phản ứng phản vệ, nên chỉ dùng protamin khi có sẵn những kỹ thuật hồi sức và điều trị choáng phản vệ.

Quên liều

Còn nếu lỡ quên liều, hãy dùng thuốc càng sớm càng tốt. Nếu đã sát với giờ dùng thuốc tiếp theo nên bỏ qua liều đã lỡ và tiến hành uống thuốc như bình thường. Nghiêm cấm việc uống thuốc gấp đôi liều quy định của bác sĩ vì nó có thể dẫn đến những tác dụng phụ không mong muốn.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT