Thành phần và cơ chế tác dụng
Damado có thành phần chính là: zinc sulfate, Boric acid, veryl, sodium chloride có tác dụng:
Kẽm (ký hiệu hóa học Zn) là một vi chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với sự phát triển và hoạt động của cơ thể. Gọi là vi chất (hay nguyên tố vi lượng) vì kẽm là chất khoáng vô cơ được bổ sung hằng ngày với lượng rất ít. Kẽm tham gia vào thành phần của hơn 300 enzym chuyển hóa trong cơ thể, tác động đến hầu hết các quá trình sinh học, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp acid nucleic, protein, những thành phần căn bản của sự sống, tham gia vào hệ thống miễn dịch giúp phòng chống các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm 1 trùng đường hô hấp và tiêu hóa.
Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ. Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn, có hiệu lực va ít độc hơn.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng:
Dạng bào chế:Thuốc tra mắt
Đóng gói:Hộp 1 lọ x 10ml thuốc tra mắt
Thành phần: zinc sulfate, Boric acid, veryl, sodium chloride
Hàm lượng:10ml
Giá thuốc
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Viêm kết mạc,đau mắt hột là chỉ định dùng thuốc
Bệnh viêm kết mạc cấp tính, mãn tính, viêm kết mạc dị ứng.
Bệnh đau mắt hột, đau mắt đỏ, viêm bờ mi, lẹo mắt.
Rửa mắt, phòng ngừa các bệnh về mắt do khói, gió bụi gây nên.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Nhỏ mắt
Liều dùng
Nhỏ mắt 1 – 2 giọt, ngày 2 – 3 lần.
Tác dụng phụ
Ngứa mắt có thể xảy ra sau khi dùng thuốc
Tác dụng có hại không đáng kể khi bôi thuốc có nồng độ 5% hoặc ít hơn lên các vùng da nguyên vẹn.
Có thể thấy các tác dụng không mong muốn liên quan đến nhiễm độc acid boric cấp hay mạn, như:
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Da: Ban đỏ, ngứa, kích ứng, rụng lông tóc.
Thần kinh trung ương: Kích thích sau đó bị ức chế, sốt.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn:
Ngừng bôi thuốc mỡ acid boric lên da khi có kích ứng tại chỗ bôi. Ngừng thuốc khi có các tác dụng không mong muốn.
Lưu ý khi sử dụng
Lưu ý chung
Bạn không nên sử dụng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với Axit Boric. Tránh sử dụng thuốc này nếu bạn có bất kỳ vết thương hở hoặc tổn thương da khác xung quanh mắt của bạn.
Axit Boric có tính chất kháng sinh yếu và không nên sử dụng để điều trị bất kỳ loại nhiễm trùng mà không có sự tư vấn của bác sĩ. Có nhiều thuốc kháng sinh khác hiệu quả hơn sẵn có trên thị trường.
Trước khi dùng Axit Boric, bạn nên:
- Báo với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với Axit Boric hoặc bất kỳ loại thuốc, thảo dược nào khác.
- Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ thuốc, thảo dược hoặc thực phẩm chức năng.
- Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Tránh dùng cho người mang thai. Chưa có thông tin nào nói về khả năng gây độc cho bào thai và người mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Không có thông tin nào nói về độc tính của thuốc khi dùng trong thời kỳ cho con bú. Không nên bôi thuốc vùng quanh vú khi cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Acid boric không hoặc ảnh hưởng không nghiêm trọng đến lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Thuốc
Acid boric là một acid yếu, tương kỵ với các carbonat và hydroxyd kiềm. Ở nồng độ gần bão hoà, dung dịch acid boric với acid salicylic, dung dịch acid boric tạo tủa borosalicylat.
Thức ăn
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản thuốc
Bảo quản nơi khô ráo,đóng kín nắp trước khi dùng,bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Để xa tầm với của trẻ em.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Quá liều khi dùng Boric acid
Triệu chứng: khởi đầu buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy rồi nổi ban da và tróc vảy sau 1 - 2 ngày. Sau đó là triệu chứng thần kinh trung ương như đau đầu, lú lẫn tiếp theo là co giật. Hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra với triệu chứng vô niệu hoặc thiểu niệu, tăng natri máu, tăng clor và kali máu. Cuối cùng là sốt cao, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc.
Điều trị: chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ tăng cường. Nếu ngộ độc do uống và nếu người bệnh tỉnh, cần rửa dạ dày ngay bằng nước ấm. Dùng than hoạt và thuốc tẩy xổ cũgn có ích. Rửa sạch thuốc nếu có ở niêm mạc hoặc trên da.
Dùng các dung dịch điện giải thích hợp.
Có thể điều trị cơn co giật bằng benzodiazepin hoặc một barbiturat tác dụng ngắn.
Có thể tăng thải trừ borat bằng thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng và truyền máu thay thế.
Quên liều
Còn nếu lỡ quên liều, hãy dùng thuốc càng sớm càng tốt. Nếu đã sát với giờ dùng thuốc tiếp theo nên bỏ qua liều đã lỡ và tiến hành uống thuốc như bình thường. Nghiêm cấm việc uống thuốc gấp đôi liều quy định của bác sĩ vì nó có thể dẫn đến những tác dụng phụ không mong muốn.