Dapriton thường được dùng trong điều trị các triệu chứng dị ứng như viêm mũi dị ứng. Vậy thuốc Dapriton thường được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn tìm hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

Thuốc Dapriton có thành phần chính là Dexchlorpheniramine Malaete

Dexchlorpheniramine là thuốc kháng histamine thế hệ 1 thuộc nhóm alkylamine, cạnh tranh với histamine tại các vị trí thụ thể H1 trên các tế ở đường tiêu hóa, mạch máu và đường hô hấp, có tác dụng kháng cholinergic và an thần. Dexchlorpheniramine là đồng phân S của chlorpheniramine và có hoạt tính hơn đồng phân R và hơn gần gấp đôi so với hỗn hợp racemic.

Trong các phản ứng dị ứng, dị nguyên liên kết với kháng thể IgE trên tế bào mast và bạch cầu ái kiềm. Sau đó, các thụ thể IgE liên kết chéo với nhau sẽ gây ra một loạt các phản ứng cuối cùng dẫn đến sự phân hủy tế bào và giải phóng histamine (và các chất trung gian hóa học khác) từ tế bào mast hoặc bạch cầu ái kiềm. Histamine có thể phản ứng với các mô cục bộ hoặc lan rộng thông qua các thụ thể histamine. Histamine, hoạt động trên các thụ thể H1, gây ra viêm ngứa, giãn mạch, hạ huyết áp, đỏ bừng, nhức đầu, nhịp tim nhanh và co thắt phế quản. Histamine cũng làm tăng tính thấm thành mạch và làm tăng cảm giác đau.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén Dapriton 2mg/ 6mg

Mỗi 1 viên

  • Dexchlorpheniramine Malaete 2mg
  • Tá dược vừa đủ
  • Dung dịch uống Dapriton 2mg/5ml

Mỗi 1 chai

  • Dexchlorpheniramine Malaete 2mg
  • Tá dược vừa đủ

Giá thuốc Dapriton 2mg/5ml: 60.000 VNĐ/ chai.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Dapriton được chỉ định trong điều trị viêm mũi dị ứngDapriton được chỉ định trong điều trị viêm mũi dị ứng 

Thuốc Dapriton được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Để điều trị viêm mũi dị ứng lâu năm và viêm mũi dị ứng theo mùa 
  • Viêm mũi vận mạch
  • Viêm kết mạc dị ứng
  • Dị ứng nhẹ, nổi mày đay và phù mạch biểu hiện dị ứng trên da không biến chứng
  • Cải thiện các phản ứng dị ứng với máu hoặc huyết tương
  • Bệnh da vẽ nổi (dermatographism)
  • Ngoài ra thuốc được dùng làm liệu pháp bổ trợ để kiểm soát các phản ứng phản vệ. 

Chống chỉ định 

Thuốc chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Quá mẫn với dexchlorpheniramine maleate, thuốc kháng histamine khác có cấu trúc hóa học tương tự, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Điều trị các triệu chứng đường hô hấp dưới, bao gồm cả bệnh hen suyễn.
  • Dùng đồng thời với thuốc ức chế MAO. 

Liều lượng và cách sử dụng

Cách sử dụng

  • Thuốc dùng đường uống.

Liều lượng

Người lớn: Điều trị các triệu chứng dị ứng

  • Uống: 2 mg sau mỗi 4 đến 6 giờ.

Trẻ em: Điều trị các triệu chứng dị ứng, viêm mũi 

  • Trẻ em từ 2 đến < 6 tuổi: 0,5 mg mỗi 4 đến 6 giờ.
  • Trẻ em từ 6 đến < 12 tuổi: 1 mg sau mỗi 4 đến 6 giờ.
  • Trẻ em ≥ 12 tuổi và thanh thiếu niên: 2 mg, cứ 4 đến 6 giờ một lần. 

Tác dụng phụ 

Thuốc kháng histamin có thể gây ra triệu chứng buồn ngủ sau khi dùng thuốcThuốc kháng histamin có thể gây ra triệu chứng buồn ngủ sau khi dùng thuốc

Các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc:

Lưu ý

Trước khi dùng thuốc Dapriton bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Bạn dùng thuốc này cho người suy gan, suy thận.
  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. 

Lái xe và vận hành máy móc

Có thể gây suy nhược thần kinh trung ương, có thể làm suy giảm khả năng thể chất hoặc tinh thần; bệnh nhân phải được cảnh báo khi thực hiện các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần (ví dụ: vận hành máy móc hoặc lái xe). 

Phụ nữ mang thai 

Việc sử dụng thuốc kháng histamine của người mẹ nói chung không làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh; tuy nhiên, thông tin cụ thể về dexchlorpheniramine sử dụng cho phụ nữ có thai còn hạn chế.

Dexchlorpheniramine không phải là thuốc kháng histamine được ưu tiên lựa chọn để điều trị viêm mũi hoặc nổi mề đay ở phụ nữ mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Trẻ sinh non và trẻ sơ sinh có nguy cơ cao không dung nạp thuốc kháng histamine. Chống chỉ định sử dụng dexchlorpheniramine khi đang cho con bú.

Nói chung, nếu trẻ bú mẹ tiếp xúc với thuốc kháng histamine thế hệ đầu tiên qua sữa mẹ, chúng phải được theo dõi các triệu chứng như cáu kỉnh hoặc buồn ngủ.

Khi cần điều trị bằng thuốc kháng histamine ở bệnh nhân đang cho con bú, thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai được ưu tiên sử dụng.

Thuốc kháng histamine có thể làm giảm tạm thời nồng độ prolactin huyết thanh của người mẹ khi được sử dụng trước cho con bú. 

Tương tác thuốc

Thuốc

  • Thuốc ức chế MAO gây kéo dài và tăng cường tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng histamine.
  • Thuốc ức chế acetylcholinesterase: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của dexchlorpheniramine và ngược lại dexchlorpheniramine có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc ức chế acetylcholinesterase.
  • Amphetamine: Có thể làm giảm tác dụng an thần của thuốc kháng histamine.
  • Thuốc kháng cholinergic: Có thể làm tăng tác dụng phụ / độc hại của các dexchlorpheniramine.
  • Buprenorphine: Dexchlorpheniramine có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của buprenorphine. Cân nhắc giảm liều các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác và tránh dùng các loại thuốc này ở những bệnh nhân có nguy cơ cao lạm dụng / tự tiêm buprenorphine. Bắt đầu dùng buprenorphine với liều thấp hơn ở những bệnh nhân đã dùng dexchlorpheniramine.
  • Clozapine: Dexchlorpheniramine có thể tăng cường tác dụng trị táo bón của clozapine. Xem xét các lựa chọn thay thế cho sự kết hợp này bất cứ khi nào có thể. Nếu kết hợp, theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của giảm nhu động đường tiêu hóa và xem xét điều trị nhuận tràng dự phòng.
  • Thuốc trầm cảm thần kinh trung ương: dexchlorpheniramine có thể tăng cường tác dụng phụ / độc hại của các thuốc trầm cảm thần kinh trung ương khác.
  • Eluxadoline: Dexchlorpheniramine có thể tăng cường tác dụng chống táo bón của eluxadoline.
  • Funitrazepam: Dexchlorpheniramine có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của flunitrazepam. Giảm liều dexchlorpheniramine khi phối hợp với flunitrazepam và theo dõi bệnh nhân để tìm bằng chứng của ức chế thần kinh trung ương (ví dụ: an thần, ức chế hô hấp).
  • Glucagon: Dexchlorpheniramine có thể làm tăng tác dụng phụ / độc hại của Glucagon.
  • Ipratropium (Hít bằng miệng): Có thể tăng cường tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng cholinergic. 

Thức ăn, rượu bia, thuốc lá

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Suy nhược thần kinh trung ương, có thể làm suy giảm khả năng thể chất hoặc tinh thần.
  • Bệnh tim mạch (bao gồm tăng huyết áp và bệnh tim thiếu máu cục bộ).
  • Bệnh tăng nhãn áp góc đóng.
  • Tăng sản tuyến tiền liệt và / hoặc tắc nghẽn đường niệu sinh dục.
  • Tắc nghẽn môn vị tá tràng (bao gồm cả hẹp loét tiêu hóa).
  • Rối loạn chức năng tuyến giáp.
  • Tiền sử hen phế quản.

Bảo quản

  • Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú cưng trong nhà. 
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt. 
  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng. 
  • Không dùng thuốc quá hạn ghi trên bao bì. 

Làm gì khi sử dụng thuốc quá liều, quên liều?

Xử trí khi quá liều

  • Quá liều và độc tính

Các phản ứng quá liều của thuốc kháng histamine có thể thay đổi từ suy nhược hệ thần kinh trung ương đến kích thích. Các dấu hiệu và triệu chứng giống atropine như khô miệng, giãn đồng tử, đỏ bừng và các triệu chứng tiêu hóa cũng có thể xảy ra.

Các triệu chứng quá liều khác bao gồm cực kỳ buồn ngủ, lú lẫn, suy nhược, ù tai, mờ mắt, sốt, run rẩy, mất ngủ, ảo giác và có thể co giật.

Ở trẻ sơ sinh và trẻ em, thuốc kháng histamine dùng quá liều có thể gây ảo giác, kích thích, co giật hoặc tử vong.

  • Cách xử lý khi quá liều

Nếu bệnh nhân không có triệu chứng nôn mửa, bệnh nhân nên được gây nôn. Điều này được thực hiện tốt nhất bằng cách cho bệnh nhân uống một cốc nước hoặc sữa, sau đó bệnh nhân sẽ được kích thích thành sau họng. Cần phải có các biện pháp phòng ngừa hít sặc, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ em.

Các muối không hấp thu chẳng hạn như sữa magie, hút nước vào ruột bằng cách thẩm thấu và do đó pha loãng nhanh thuốc trong ruột.

Không nên sử dụng chất gây kích thích.

Thuốc vận mạch có thể được sử dụng để điều trị hạ huyết áp. 

Xử trí khi quên liều

Nếu bạn quên dùng 1 liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp theo kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều quy định. 

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT