Thành phần và cơ chế tác dụng
Dasagin có thành phần chính là paracetamol và quinin sulfat. Trong đó:
- Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl - p - aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
- Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương.
- Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Tác dụng của Quinin sulfat
- Tác dụng trên ký sinh trùng sốt rét:
Quinin có tác dụng chủ yếu là diệt nhanh thể phân liệt của Plasmodium falciparum, P . vivax, P . malariae, không có tác dụng diệt thể giao tử của P.falciparum. Do đó không dùng quinin để phòng bệnh. Quinin độc hơn, tác dụng kém hơn cloroquin trong phòng và điều trị sốt rét nặng và sốt rét ác tính do P . falciparum kháng cloroquin hoặc do các chủng đa kháng gây ra.
Cơ chế tác dụng của quinin trên ký sinh trùng sốt rét là ngăn cản tổng hợp acid nucleic hoặc giảm chức năng của thể tiểu giao tử.
- Tác dụng lên hệ cơ:
Quinin còn có tác dụng lên cơ giống curare do làm tăng ngưỡng nơi tiếp nối dây thần kinh vận động, phong bế dẫn truyền xung động.
Dạng bào chế, hàm lượng
Dạng bào chế: Viên bao phim
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên. Chai 100 viên
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Thuốc có tác dụng điều trị bệnh sốt rét
Chỉ định khi dùng Paracetamol
- Điều trị các triệu chứng đau trong các trường hợp: đau đầu, đau nửa đầu, đau răng, đau nhức do cảm cúm, đau họng, đau nhức cơ xương, đau do viêm khớp, đau sau khi tiêm ngừa hay nhổ răng.
- Hạ sốt ở bệnh nhân bị cảm hay những bệnh có liên quan đến sốt.
Chỉ định khi dùng Quinin sulfat
Bệnh sốt rét: sốt rét thể nhẹ không biến chứng, sốt rét ác tính, sốt rét nặng, sốt rét có biến chứng.
Bệnh cơ: muối quinin được dùng điều trị và đề phòng rối loạn cơ ở chứng co cứng cơ ở cẳng chân tư thế nằm (chuột rút cẳng chân ban đêm). Để điều trị tăng trương lực cơ bẩm sinh, teo cơ tăng trương lực.
Bệnh do Babesia: Quinin dùng phối hợp với clindamycin để điều trị một số trường hợp nhiễm ký sinh trùng Babesia microti.
Chống chỉ định
Chống chỉ định với Paracetamol
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc. Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.
Chống chỉ định với Quinin sulfat
Có tiền sử quá mẫn với quinin, hoặc quinindin, dị ứng với các đồ uống có chứa quinin làm gia vị. Ù tai, viêm thần kinh mắt, có biểu hiện tan huyết.
Liều lượng và cách sử dụng
- Liều lượng dùng Thuốc Dasagin-Quinin
Cách dùng: Paracetamol thường dùng uống. Đối với người bệnh không uống được có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng, tuy vậy liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn liều uống. Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giám sát. Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao trên 39,5 độ C, sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng. Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn. Để giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol thường dùng hoặc đưa vào trực tràng là 325 - 650 mg, cứ 4 - 6 giờ một lần khi cần thiết nhưng không quá 4 g một ngày, liều một lần lớn hơn 1 g có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh. Để giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực tràng cứ 4 - 6 giờ một lần khi cần: trẻ em 1 - 2 tuổi, 120 mg, trẻ em 4 - 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg. Liều trực tràng cho trẻ em dưới 2 tuổi dùng tuỳ theo mỗi bệnh nhi. Liều uống thường dùng của paracetamol, dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài 650 mg, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3 g cứ 8 giờ một lần khi cần thiết, không quá 3,9 g mỗi ngày. Viên nén paracetamol giải phóng kéo dài, không được nghiền nát, nhai hoặc hoà tan trong chất lỏng.
- Liều dùng Thuốc Dasagin-Quinin cho người lớn
Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
- Liều dùng Thuốc Dasagin-Quinin cho cho trẻ em
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây tác dụng phụ ù tai
Tác dụng phụ của Paracetamol
Ít gặp: ban da; buồn nôn, nôn; bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày; giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu.
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tác dụng phụ của Quinin sulfat
Những tác dụng không mong muốn là do dùng liều cao hoặc có thể do các phản ứng quá mẫn và dị ứng của người bệnh.
Ít gặp: quá mẫn (hội chứng canhkina) biểu hiện bằng các triệu chứng ù tai, giảm thính lực tạm thời, nhức đầu, buồn nôn..., mờ mắt hoặc rối loạn màu sắc, kích thích mê sảng, nôn, đau bụng, ỉa chảy, khó thở.
Hiếm gặp: sốt, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, ngoại ban, mày đay.
Lưu ý khi sử dụng
Thận trọng khi dùng Paracetamol
Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Người bị phenylceton - niệu (nghĩa là thiếu hụt gan xác định tình trạng của phenylalamin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hoá trong dạ dày ruột thành phenylalamin sau khi uống.
Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe doạ tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn cả ở một số người quá mẫn.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Chỉ nên dùng paracetamol cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Thận trọng khi dùng Quinin sulfat
Tránh dùng khi bị bệnh nhược cơ, có thai (trừ trường hợp bị sốt rét nặng, ác tính).
Mờ mắt hoặc đổi màu sắc khi nhìn hoặc ù tai do dùng thuốc sinh ra, có thể nguy hiểm khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Dùng thận trọng với những người bệnh: có biểu hiện quá mẫn, đặc biệt khi có các biểu hiện ở da, phù mạch, các triệu chứng về thị giác hoặc thính giác.
Người bệnh có rung nhĩ thất, loạn nhịp, bệnh tim nặng, thiếu G6PD (glucose - 6- phosphat - dehydrogenase) vì có thể gây tan huyết, bệnh sốt đái nước tiểu đen, hạ đường huyết, suy thận. Cần theo dõi và giảm liều.
Tiêm tĩnh mạch hoặc truyền chậm, tiêm bắp sâu và thay đổi vị trí tiêm.
Ngừng thuốc ngay nếu thấy biểu hiện triệu chứng tan huyết.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc của Paracetamol
Uống dài ngày liều cao Acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.
Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Các thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin), Isoniazid và các thuốc chống lao có thể làm tăng độc tính đối với gan của
Acetaminophen. Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Acetaminophen gây độc cho gan.
Tương tác thuốc của Quinin sulfat
Các thuốc kháng acid chứa nhôm có thể làm chậm hấp thu quinin qua đường tiêu hoá, vì vậy uống hai loại thuốc cách xa nhau.
Cần điểu chỉnh liều khi phối hợp các thuốc sau với quinin vì những tương tác sau:
Cimetidin làm giảm thanh thải ở thận và tăng nửa đời của quinin nên làm tăng nồng độ quinin trong huyết tương. Ranitidin ít gây tác dụng này
Rifampicin có thể làm tăng tốc độ thải trừ quinin lên 6 lần, làm giảm nồng độ quinin trong huyết tương.
Các thuốc gây acid hoá nước tiểu có thể làm tăng thải trừ quinin vào nước tiểu.
Quinin làm chậm hấp thu và tăng nồng độ digoxin trong huyết tương (và cácglycosid liên quan). Quinin làm tăng nồng độ warfarin trong huyết tương (và các chất chống đông liên quan).
Quinin làm tăng tác dụng của các thuốc phong bế thần kinh cơ và đối kháng với các thuốc ức chế acetylcholinesterase, do quinin tác dụng lên các điểm nối thần kinh cơ.
Bảo quản thuốc
Bảo quản Paracetamol
Bảo quản thuốc ở dưới 40 độ C, tốt nhất là 15 - 30 độ C, tránh để đông lạnh dung dịch hoặc dịch treo uống.
Bảo quản Quinin sulfat
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, nơi khô, tránh ánh sáng trực tiếp, cách xa nơi ẩm và nóng.
Chú ý hạn dùng. Thuốc tiêm có thay đổi dù ít về màu sắc hoặc độ trong đều không an toàn cho sử dụng.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Quá liều khi dùng Paracetamol
Biểu hiện:
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn hơn paracetamol hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giừo sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol, một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trungương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Truỵ mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm,tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Điều trị:
Khi nhiễm độc nặng điều quan trọng trong điều trị quá liều là điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối, hoặc nước chè đặc để làm giảm hấp thu paracetamol.
Quá liều khi dùng Quinin sulfat
Quinin là thuốc có độc tính đáng chú ý và hơn nữa sự cảm thụ của từng người bệnh đối với quinin khác nhau nhiều. Dùng lâu dài trong điều trị, thậm chí cả trường hợp dùng đồ uống chứa quinin, đặc biệt dùng quá liều điều trị có thể xuất hiện sau khi dùng thuốc 1 giờ hoặc lâu hơn.
Liều uống gây chết người đối với người lớn khoảng 2-8 g, với trẻ em là 1 g.
Các triệu chứng quá liều cấp tính gồm buồn nôn, nôn, ù tai, nhức đầu, chóng mặt, mờ mắt, mắt đỏ, giảm thị lực, mù giãn cứng đồng tử, sốt, lú lẫn, động kinh.
Những tổn hại còn để lại về mắtlà những biểu hiện nặng nhất.
Các triệu chứng thường thấy ở mắt là giảm thị trường đồng tâm, hoặc điểm tối hình vòng.
Có thể gặp phức bộ QRS giãn rộng, loạn nhịp, đôi khi sóng T có dạng âm,loạn nhịp thất dạng xoắn đỉnh. Đã gặp tụt huyết áp, suy tim cấp tính. Trong trường hợp sau 24 giờ xuất hiện loạn nhịp nặng.
Sốt đái nước tiểu đen thwongf vì ngộ độc mạn tính do quinin gây ra: tán huyết nặng, hemoglobin huyết, hemoglobin niệu, nếu không chữa có thể gây suy thận và tử vong.
Xử trí:
Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, chú ý duy trì huyết áp, hô hấp, chức năng thận và chữa loạn nhịp tim. Các biện pháp bao gồm:
Hạn chế hấp thu: uống than hoạt tính.
Tăng thải trừ: uống than hoạt dạng hạt. Bài niệu acid, thẩm tách máu, truyền máu, thay đổi huyết tương đều không có hiệu quả trong việc làm tăng đào thải quinin. Phòng hoặc phục hồi tổn thương cõng mạc bằng cách dùng thuốc giãn mạch và phong bế hạch sao.
Trường hợp nhiễm độc tim nặng: dùng thuốc tăng lực co cơ như isoprenalin, dopamin, hoặc prenalterol.
Chữa co giật: dùng diazepam.
Điều trị loạn nhịp tim theo loại loạn nhịp, mức độ và tình trạng tim.