Davicum là thuốc được dùng để điều trị các rối loạn thần kinh do thiếu máu lên não cục bộ… Vậy thuốc Davicum được dùng như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

Davicum nằm trong nhóm thuốc hướng tâm thần; thuốc có thành phần hoạt chất chính là Vinpocetine 

Vinpocetine cải thiện chuyển hóa và tuần hoàn não. Tác dụng này là nhờ sự tổng hợp của nhiều cơ chế tác dụng. Nó tác dụng chọn lọc và làm tăng tuần hòan não và thể tích máu não trong một phút, giảm sự đổi kháng mạch não, mà không có tác động lên hệ thống tuần hoàn (áp suất động mạch, thế tích máu trong một phút, tốc độ mạch, đối kháng mạch ngoại vi toàn phân). Tác dụng chính là tăng cung cấp máu tới nơi bị tổn thương, vùng thiếu máu ở não, mà không có hiện tượng ăn cắp máu; cung cấp máu tới những vùng mà máu khó tới được. Vincopectine cải thiện vòng tuần hoàn nhỏ, ức chế tập hợp tiểu cầu, giảm độ nhớt của máu, tăng biến dạng hồng cầu và ức chế xâm nhập của adenosine. Tăng sức chịu đựng của tế bào não khi giảm oxy huyết bằng cách giúp vận chuyển dễ dàng oxy vào mô. Vinpocetine giúp tăng hấp thu và chuyển hóa glucose, sự chuyển hóa sử dụng con đường hiếu khí, cũng như kích thích sự chuyển hóa kỵ khí của glucose thông qua ức chế phosphodiesterase và kích hoạt adenylate cyclase, kết quả là tăng nồng độ cAMP ở mô não. Tăng lượng catecholamine ở mô não.

Dạng bào chế, hàm lượng, giá thuốc

Hiện nay, Davicum được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với Vinpocetine 10mg/ống 2ml

Chỉ định và chống chỉ định

 Davicum được chỉ định trong một số các trường hợp sau


Davicum thường được chỉ định để điều trị bệnh suy giảm tuần hoàn máu nãoDavicum thường được chỉ định để điều trị bệnh suy giảm tuần hoàn máu não

  • Thần kinh: Trường hợp cấp và mạn tính của bệnh suy giảm tuần hoàn máu não (thiếu máu cục bộ tạm thời, đột quy do thiếu máu cục bộ, tình trạng đột quỵ trước và sau khi bị chấn thương não, chứng mất trí do đa nhồi máu, vữa xơ động mạch não, sau chấn thương và tăng huyết áp ở bệnh nhân mắc bệnh não, suy yếu ở nền cột sống, bệnh thần kinh và những triệu chứng tâm thần của đột quỵ).
  • Trong khoa mắt: Tình trạng mắt có màng chủ yếu là do màng trạch và do co thắt võng mạc (bao gồm thoái hóa điểm vàng, nghẽn ở động mạch và tĩnh mạch, tắc mạch hoặc tăng nhãn áp thứ phát).
  • Trong khoa tai: Giảm sự nghe (do thuốc, những nguyên nhân khác), điếc ở tuổi già, bệnh Ménière, viêm dây thần kinh ốc tai tiền đình, chóng mặt, nghe thấy tiếng nói trong tai tự phát.

Davicum chống chỉ định trong trường hợp:

  • Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân bị đột quỵ do xuất huyết ở mức độ cấp tính hoặc mới hồi phục.
  • Bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim nặng, chứng loạn nhịp tim, áp lực nội nhãn và nội sọ cao.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng :

Đường dùng: Truyền tĩnh mạch chậm, tốc độ không quá 80 giọt/phút. Không được tiêm dưới đa, tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch nhanh.

Liều dùng:

Liều ban đầu hàng ngày với người lớn là 20mg vinpocetine (2 ống) trong 500 -1000ml dung dịch tiêm truyền. Nếu cần thiết và đáp ứng tốt, lặp lại (2-3 lần/ngày) tốc độ truyền chậm, tăng liều từ từ trong 3-4 ngày, cho đến liều tối đa 1 mg/kg/ngày. Khoảng cách giữa các đợt điều trị là 10-14 ngày, liều trung bình hằng ngày 50mg/70kg cân nặng (5 ống trong 500ml dung dịch truyền). Trên bệnh nhân bị bệnh gan và thận, có thể dùng liều tương tự. Sau đợt điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch thường tiếp tục dùng vipocetine viên.

Theo qui định chuẩn bị dung dịch truyền, 0.9% dung dịch NaCl hoặc glucose chia trong dung dịch (Salzol, Ringer’s, Rindex, Rheomacrodex) có thể dùng. Dung dịch Vinpocetine được dùng trong vòng 3 giờ sau khi phẫu thuật.

Lưu ý khi sử dụng

  • Trong trường hợp áp lực nội sọ cao, sử dụng thuốc chống loạn nhịp, nhịp tim bất thường hoặc kéo dài khoảng QT, cần thận cân nhắc tỷ lệ lợi ích / rủi ro trước khi sử dụng Vinpocetine.
  • Hội chứng kéo dài khoảng QT và sử dụng các tác nhân kích thích kéo dài khoảng QT, định kỳ để theo dõi điện tâm đồ. Tránh sử dụng thuốc trong trường hợp không dung nạp fructose, thiếu fructose 1,6-diphosphatase.
  • Không dùng thuốc này khi huyết áp không ổn định và mạch không rõ.
  • Cần thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân dùng thuốc giảm huyết áp, cũng như bệnh nhân đáp ứng ít với thuốc từ alkaloids của cây dừa cạn (Vinca minor) và bệnh nhân có tổn thương gan.

Đối với phụ nữ có thai và cho con bú 

Không sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai. Ngưng cho con bú trong quá trình điều trị.

Tác dụng không mong muốn

Sử dụng  Davicum  có thể gây rối loạn giấc ngủSử dụng  Davicum  có thể gây rối loạn giấc ngủ

  • Trên hệ thần kinh và các giác quan. Rối loạn giấc ngủ (chứng mất ngủ), chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi, cảm giác sốt, nhiều mồ hôi (những triệu chứng này có thể là dấu hiệu ẩn chứa của bệnh).
  • Trên tim (0.9%): Đọan ST bị hạ xuống và kéo dài khoảng cách QT, tim đập nhanh, ngoại tâm thu.
  • Trên hệ thống mạch (2.5%): Thay đổi áp suất động mạch (thông thường xảy ra chứng giảm huyết áp động mạch, chứng tăng huyết áp động mạch cũng hiếm khi xảy ra), đỏ bừng da, viêm tĩnh mạch, mất bạch cầu hạt.
  • Trên bộ máy tiêu hóa (0.6%): Khô miệng, buồn nôn, ợ nóng.
  • Trên da: Nhiều mồ hôi
  • Trên hệ thống miễn dịch: Phản ứng mẫn cảm với da có thể xảy ra.

Tương tác của thuốc

  • Khi sử dụng vinpocetine cùng các thuốc chẹn β (chloranolol, pindolol), clopamide, glibenclamid, digoxin, acenocoumarol hoặc hydrochlorothiazide: Trong quá trình nghiên cứu lâm sàng chưa phát hiện sự hiệp đồng tác dụng hoặc phản ứng giữa các thuốc.
  • Dùng vinpocetine cùng α-methyldopa có thể gây hạ huyết áp ở một vải mức độ. Vì vậy, trong quá trình điều trị cần thường xuyên theo dõi huyết áp động mạch. Mặc dù vậy, chưa có nghiên cứu lâm sàng xác nhận tương tác xảy ra, tuy nhiên nên thận trọng khi sử dụng vinpocetine cùng các thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương, thuốc chống loạn nhịp tim, chống có giật, tác nhân tiêu fibrin.

Bảo quản và hạn dùng

  • Nhiệt độ dưới 30 độ C.
  • Tránh ánh sáng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Triệu chứng quá liều: Hạ huyết áp, lờ đờ, buồn nôn, nôn có thể xảy ra.

Điều trị: Dừng thuốc và điều trị triệu chứng.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT