Thành phần và cơ chế tác dụng
Davylac nằm trong nhóm thuốc đường tiêu hoá có thành phần hoạt chất là Lactulose
Lactulose bị thủy phân bởi các enzyme của vi khuẩn thành các acide hữu cơ, gây giảm pH ở đoạn giữa của kết tràng. Do sự hấp thu ammoniac ở ruột tăng theo pH, việc pH ở kết tràng giảm dưới tác dụng của lactulose sẽ kéo theo giảm hấp thu ammoniac. pH ở kết tràng giảm do lactulose kéo theo sự khuếch tán của ammoniac từ máu vào ruột. Mặt khác trong môi trường acide, ammoniac ở kết tràng (NH3), là dạng có thể khuếch tán được sẽ chuyển thành muối ammoni (NH4) là dạng không khuếch tán được, điều này sẽ cản trở việc ammoniac phân tán vào máu.
Sự acide hóa môi trường trong ruột sẽ làm kích thích nhu động ruột, điều này cho phép đào thải ammoniac ra khỏi cơ thể nhanh hơn.
Ở đại tràng, lactulose bị hủy bởi các vi khuẩn trong đại tràng thành các acid hữu cơ phân tử thấp. Các acid này dẫn đến làm giảm pH trong lòng đại tràng và nhờ tác dụng thẩm thấu đưa đến tăng thể tích các chất chứa trong đại tràng. Những tác dụng này kích thích nhu động của đại tràng và phục hồi độ chắc của phân. Táo bón được loại trừ và nhịp sinh lý của đại tràng được tái lập.
Trong bệnh lý não do hệ cửa (PSE) hoặc (tiền) hôn mê gan, tác dụng này được quy cho sự ngăn chặn các vi khuẩn thủy phân protein bằng cách làm tăng các vi khuẩn ưa acid (ví dụ: lactobacillus), giữ lại các amoniac ở dạng ion bằng cách làm acid hóa các chất chứa trong đại tràng, làm xổ do pH thấp trong đại tràng cũng như do tác dụng thẩm thấu, và làm thay đổi chuyển hóa nitơ của vi khuẩn bằng cách kích thích vi khuẩn sử dụng amoniac để tổng hợp protein của vi khuẩn.Tuy nhiên, trong trường hợp này, người ta đã nhận ra là tăng amoniac đơn thuần không thể giải thích được các biểu hiện thần kinh-tâm thần của bệnh lý não do hệ cửa. Tuy nhiên, amoniac có thể xem như là một chất mẫu đối với các chất chứa nitơ khác.
Dạng bào chế, hàm lượng
Davylac được bào chế dưới dạng dung dịch uống với hàm lượng Lactulose 15ml
Đóng gói : Hộp 20 gói x 15ml
Chỉ định và chống chỉ định
Davylac được chỉ định trong một số các trường hợp sau:
Davylac hường được chỉ định để điều trị táo bón
- Điều trị táo bón, điều hòa nhu động sinh lý của đại tràng
- Bệnh não gan.
Davylac chống chỉ định trong trường hợp:
Các bệnh lý đại tràng viêm thực thể (như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn…), hội chứng tắc hoặc bán tắc, hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.
Chế độ kiêng galactose do trong thành phần của thuốc có một loại đường tương tự (8%).
Liều lượng và cách sử dụng
Đường sử dụng: uống hoặc bơm hậu môn.
Duphalac có thể được uống nguyên chất hoặc pha loãng với thức uống.
Táo bón
Liều dùng nên được điều chỉnh ở từng bệnh nhân theo kết quả điều trị thu được.
Liều trung bình hàng ngày như sau:
Trẻ em:
Nhũ nhi từ 0 đến 12 tháng: 1 muỗng café/ngày.
Trẻ từ 1 đến 6 tuổi: 1 đến 2 muỗng café/ngày.
Trẻ từ 7 đến 14 tuổi:
Điều trị tấn công: 1 gói/ngày, hay 1 muỗng canh/ngày,
Điều trị duy trì: 2 muỗng café/ngày.
Người lớn:
Điều trị tấn công: 1 đến 3 gói/ngày, hay 1 đến 3 muỗng canh/ngày,
Điều trị duy trì: 2 đến 5 muỗng café/ngày.
Giảm liều nếu bị tiêu chảy.
Bệnh não gan
Trong mọi trường hợp, liều lý tưởng là liều giúp cho đi phân mềm 2 lần/ngày.
Thời gian điều trị thay đổi theo triệu chứng bệnh.
Điều trị ngoại trú:
Người lớn: 1 đến 2 gói x 3 lần/ngày, điều trị dài hạn.
Điều trị ở bệnh viện trường hợp bệnh nhân bị hôn mê hoặc tiền hôn mê:
Điều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa:
Thông dạ dày: 6-10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước,
Thụt rửa với ống thông có bong bóng : pha 300 ml thuốc với 700 ml nước ấm và thụt giữ trong 20 phút đến 1 giờ; sau 12 giờ có thể lặp lại thao tác nếu cần.
Điều trị chuyển tiếp đường uống: 1 đến 2 gói x 3 lần/ngày.
Lưu ý khi sử dụng
- Không nên điều trị táo bón bằng thuốc dài hạn.
- Dùng thuốc trong chứng táo bón chỉ là một hỗ trợ cho việc điều trị bằng chế độ vệ sinh và ăn uống:
- Ăn thức ăn giàu chất sợi và uống nhiều nước,
- Tăng vận động và tập thói quen đi cầu.
- Ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, chỉ kê toa thuốc nhuận trường khi thật sự cần thiết, do có nguy cơ làm mất phản xạ đi cầu bình thường ở trẻ.
- Có thể kê toa Duphalac dạng dung dịch cho bệnh nhân tiểu đường, do trong thành phần không có glucose.
Không dùng Duphalac trong những trường hợp:
- Bệnh galactose máu.
- Tắc nghẽn ruột.
- Quá nhạy cảm đối với một trong các thành phần của thuốc.
Thận trọng khi dùng:
- Nếu thấy không hiệu quả sau vài ngày điều trị táo bón hoặc tái phát sau khi điều trị thì phải đi khám thầy thuốc.
- Nếu dùng cho bệnh nhân không dung nạp lactose, cần cân nhắc lượng lactose chứa trong thuốc.
- Liều sử dụng bình thường trong táo bón không thành vấn đề đối với người bệnh tiểu đường. Liều điều trị ở người (tiền) hôn mê gan thường cao hơn và cần nên cân nhắc.
Tác dụng không mong muốn
Sử dụng Davylac có thể gây chướng bụng
- Chướng bụng và phân lỏng: các rối loạn này có thể xảy ra vào thời gian đầu điều trị, các hiện tượng này sẽ ngưng khi điều chỉnh liều thích hợp.
- Hiếm khi bị ngứa, đau hậu môn, sụt cân vừa phải.
Tương tác của thuốc
Do tác dụng làm giảm pH trong đại tràng của lactulose, những dược phẩm phụ thuộc vào pH ở đại tràng để được phóng thích (như 5-ASA) có thể bị mất hoạt tính.
Bảo quản thuốc
Bảo quản ở nhiệt độ phòng
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: tiêu chảy, đau bụng, nhiễm kiềm do giảm cloro huyết, mất nước, hạ huyết áp, giảm kali huyết
Xử trí: ngưng dùng thuốc