Thành phần và cơ chế tác dụng
Delerget Tablets có thành phần chính là Desloratadine.
Desloratadine thuộc nhóm kháng histamin. Desloratadine là chất chuyển hoá chủ yếu của loratadin, kháng histamin H1 thế hệ thứ 2 không gây buồn ngủ. Desloratadine ức chế chọn lọc thụ thể histamin H1, ở ngoại biên do thuốc hoàn toàn không thấm vào hệ thần kinh trung ương.
Desloratadin là một chất kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài với tác động kháng histamin chọn lọc trên thụ thể H1. Số liệu về sự với gắn thụ thể cho thấy ở nồng độ 2 – 3mg/ml (7nanomol), desloratadin thể hiện tương tác điển hình với thụ thể H1 ở người. Desloratadin ức chế sự giải phóng histamin từ các dưỡng bào trong thử nghiệm in vitro. Desloratidin có tác động kéo dài và không gây buồn ngủ do nó không dễ di qua hàng rào máu não.
Dạng bào chế và hàm lượng
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
- Viên nén: Hộp 1 vỉ x 10 viên
Mỗi viên Delerget Tablets: Desloratadine 5mg; tá dược vừa đủ.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Các triệu chứng viêm mũi dị ứng có thể được cải thiện khi sử dụng thuốc Delerget Tablets
Giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng quanh năm như hắt hơi, sổ mũi, ngứa, nghẹt mũi, kèm kích ứng mắt, chảy nước mắt & đỏ mắt, ngứa họng & ho.
Giảm các triệu chứng mày đay mạn tính tự phát.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều dùng được khuyến cáo là 5mg/ngày một lần.
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: Liều dùng được khuyến cáo 2,5mg/ngày một lần.
Đối với bệnh nhân suy gan hoặc suy thận liều khởi đầu là 1 viên Desloratadine 5 mg được sử dụng cách ngày dựa trên những dữ liệu về dược động học.
Tác dụng phụ
Một số ít trường hợp xuất hiện tình trạng mệt mỏi khi dùng thuốc Delerget Tablets
Hiếm: cảm giác mệt mỏi, khô miệng, nhức đầu. Rất hiếm: nổi mẩn & phản vệ.
Ở những bệnh nhân dùng 5 mg/ ngày, tỷ lệ tác dụng phụ tương tự như nhau giữa những bệnh nhân dùng Desloratadine và những bênh nhân điều trị bằng giả dược. Phần trăm bệnh nhân ngưng thuốc sớm do phản ứng phụ là 2,4% ở nhóm Desloratadine và 2,6% ở nhóm giả dược. Không có phản ứng phụ nghiêm trọng ở những thử nghiệm trên bệnh nhân dùng giả dược.
Tác dụng phụ được báo cáo bởi một số ít bệnh nhân (lớn hơn hay bằng 2% số bệnh nhân) là đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt, viêm họng, khó tiêu và đau cơ. Các tác dụng phu cũng được báo cáo: nhanh tim, và hiếm có các phản ứng qúa mẫn (như nổi mẫn, ngứa, nổi mày đay, phù, khó thở và phản vệ) và tăng các enzyme của gan kể cả bilirubin.
Lưu ý khi sử dụng
Trẻ em
Sự an toàn và hiệu quả của Desloratadine ở bệnh nhi chưa được thiết lập.
Phụ nữ có thai
Chỉ dùng Desloratadine trong thai kỳ nếu như thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Desloratadine đi qua sữa mẹ, vì thế cần quyết định ngưng cho con bú mẹ hay ngưng dùng Desloratadine dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
Người cao tuổi
Lựa chọn liều lượng cho một bệnh nhân cao tuổi nên thận trọng, phản ảnh tần suất nhiều hơn của tình trạng giảm chức năng gan, thận hoặc tim, và bệnh lý đi kèm hoặc sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Dùng erythromycin và ketoconazol đồng thời với desloratadin có thể làm thay đổi sự chuyên hoá của thuốc trong cơ thể. Điều này có thể dẫn đến tăng nồng độ desloratadin. Nếu dùng đồng thời những thuốc này, cần theo dõi nghiêm ngặt và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Bảo quản thuốc
Bảo quản nơi khô ráo, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Nếu dùng quá liều
Một số triệu chứng quá liều bao gồm tim đập nhanh, buồn ngủ.
Trong trường hợp quá liều, hãy xem xét tiến hành các biện pháp loại bỏ phần thuốc chưa hấp thu.
Tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Desloratadine và chất chuyển hoá 3-hydroxydesloratadin có thể được loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo.
Nếu quên liều
Tham khảo ý kiến của bác sĩ.