Thuốc Dextran thường được dùng để truyền tĩnh mạch, tăng khối lượng tuần hoàn trong điều trị sốc giảm thể tích. Vậy thuốc được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

Dextran là một polyme glucose phân tử lượng thấp, có phân tử lượng trung bình khoảng 40 000-70000, phân tử lượng dao động trong phạm vi 10 000 - 90 000 (Dextran 40), và 20000-200000 (Dextran 70).

Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn do tác dụng thẩm thấu của colloid trong dung dịch, kéo dịch từ khoang gian bào vào nội mạch. Mỗi gam dextran gắn với 20 - 25 ml nước. Kết quả là thể tích huyết tương tăng nhiều hơn đôi chút so với thể tích dung dịch dextran 40 được truyền. Thể tích huyết tương tối đa đạt được trong vòng vài phút sau khi truyền hết. Mức độ và thời gian kéo dài tăng thể tích huyết tương thay đổi tùy theo thể tích dung dịch dextran đã truyền, thể tích huyết tương trước khi truyền, và tốc độ thải trừ dextran qua thận.

Tăng thể tích huyết tương làm tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm, lưu lượng tim, thể tích tâm thu, huyết áp, lưu lượng tiểu tiện, tưới máu mao mạch, mạch đập rõ và làm giảm tần số tim đập, sức cản mạch máu ngoại vi, độ nhớt của máu và thời gian vận chuyển trung bình.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng dịch truyền tĩnh mạch. Có 2 loại dung dịch phân tử lượng khác nhau với hàm lượng như sau:

Dextran 40: 10% Dextran 40 trong dung dịch natri clorid 0,9% (hoặc glucose 5%): Lọ 500 ml.

Dextran 70:  6% Dextran 70 trong dung dịch natri clorid 0,9% (hoặc glucose 5%). Lọ 500 ml

Giá thuốc: 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định 

Hình: Thuốc được chỉ định điều trị sốc giảm thể tích do bỏng, chấn thương. Nguồn: Aster HospitalHình: Thuốc được chỉ định điều trị sốc giảm thể tích do bỏng, chấn thương. Nguồn: Aster Hospital

Dextran 1:

Phòng phản ứng phản vệ do dextran cao phân tử.

Dextran 40:

Sốc giảm thể tích tuần hoàn và giảm vi tuần hoàn do mất máu, chấn thương, nhiễm độc nhiễm khuẩn, bỏng, viêm tụy, viêm màng bụng do chưa có máu và các sản phẩm của máu.

Phòng ngừa sốc do phẫu thuật.

Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch và tắc mạch phổi sau mổ hay sau chấn thương.

Cải thiện tuần hoàn và làm giảm nguy cơ huyết khối trong ghép cơ quan.

Làm dịch mồi trong các máy bơm tạo oxy để truyền trong tuần hoàn ngoài cơ thể.

Dextran 70:

Bù dịch sớm và làm tăng thể tích huyết tương trong sốc do bỏng, phẫu thuật, mất máu, chấn thương có giảm thể tích tuần hoàn.

Bổ trợ cho điều trị thận hư, nhiễm độc thai nghén cuối thai kỳ, phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật.

Chống chỉ định 

Mẫn cảm với dextran.

Cơ thể mất nước nhiều.

Suy thận, thiểu niệu, vô niệu.

Suy tim mất bù (nguy cơ quá tải tuần hoàn); phù phổi;

Cơ địa chảy máu; có nguy cơ chảy máu, giảm tiểu cầu; giảm fibrinogen-máu, rối loạn đông máu.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

Được sử dụng bởi bác sĩ chuyên khoa Hồi sức cấp cứu, tại bệnh viện. 

Dùng dưới dạng dịch truyền tĩnh mạch.

Liều dùng

Nhìn chung liều lượng cần được tính toán dựa theo tình trạng lâm sàng và cân nặng người bệnh. Bạn đọc tham khảo liều dưới đây dành cho các chuyên gia hồi sức, đối với bệnh nhân người lớn.

Dextran 1:

Để tác dụng tối đa: Tiêm nhanh 20 ml dung dịch 15% dextran 1 vào tĩnh mạch, 1 – 2 phút trước khi truyền dextran.

Nếu khoảng thời gian giữa tiêm dextran 1 và bắt đầu truyền dextran cao phân tử lâu hơn 15 phút, cần tiêm tĩnh mạch một liều dextran 1 nữa.

Nếu 48 giờ sau lần truyền dextran mà phải truyền dextran 1 nữa thì lại phải tiêm cho người bệnh một liều dextran 1 như trước.

Dextran 40:

Liều lượng và tốc độ truyền tùy trường hợp, theo dõi áp lực động mạch và áp lực tĩnh mạch trung tâm. Nếu truyền dextran cho người bị mất nước cần phải truyền cả các chất điện giải và nước.

Gợi ý liều điều trị sốc do mất máu và đề phòng sốc:

  • Tổng liều dextran 40 trong dung dịch 10% trong 24 giờ đầu không vượt quá 2 g/kg (20 ml/kg); nếu điều trị kéo dài quá 24 giờ, liều dùng không vượt quá 1 g/kg/ngày (10 ml/kg). Không dùng liên tục quá 5 ngày.
  • Liều khởi đầu: 500 ml có thể truyền nhanh kèm theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm. Liều còn lại phải truyền chậm.
  • Nếu không theo dõi được áp lực tĩnh mạch trung tâm, phải truyền chậm hơn, và phải theo dõi các dấu hiệu của tăng gánh tuần hoàn.

Dự phòng huyết khối tĩnh mạch và tắc mạch phổi:

  • Vào ngày phẫu thuật, cho dextran 40 dạng dung dịch 10% với liều 50 – 100 g (500 – 1000 ml hoặc khoảng 10 ml/kg).
  • Điều trị tiếp tục thêm 2 – 3 ngày với liều 50 g (500 ml) mỗi ngày.
  • Sau đó, tùy nguy cơ biến chứng tắc mạch, có thể cho 50 g (500 ml)/ngày vào ngày thứ 2 và thứ 3 trong thời gian có nguy cơ, có thể tới 2 tuần.

Chuẩn bị cho máy tim phổi nhân tạo (trong mổ tim hở):

  • Lượng dextran 40 thay đổi theo thể tích của máy. Thường dextran 40 nồng độ 10% được tiêm vào mạch truyền của máy với liều 1 – 2 g/kg (10 – 20 ml/kg). Tổng liều không được vượt 2 g/kg (20 ml/kg).

Dextran 70:

Liều dùng và tốc độ truyền phụ thuộc vào lượng dịch bị mất và mức độ cô đặc của máu. Liều xác định theo từng người bệnh.

  • Liều tối đa dung dịch 6% dùng trong 24 giờ đầu cho người lớn là: 1,2 g/kg (20 ml/kg). Nếu phải truyền trên 24 giờ, liều không được quá 0,6 g/kg/ngày (10 ml/kg).
  • Liều thường dùng ở người lớn là 30 g (500 ml).
  • Tốc độ truyền ở người lớn trong trường hợp cấp cứu: 1,2 - 2,4 g/phút (20 - 40 ml/phút).
  • Tốc độ truyền cho người bệnh có thể tích tuần hoàn bình thường hoặc giảm ít không được nhanh hơn 0,24 g/phút (4 ml/phút).

Tác dụng phụ

Hình: Thuốc có thể gây ra phản vệ do dị ứng thuốc. Nguồn: Medbullets Step 2Hình: Thuốc có thể gây ra phản vệ do dị ứng thuốc. Nguồn: Medbullets Step 2

Hiếm gặp:
Toàn thân: phản ứng phản vệ/dạng phản vệ, sốt. Quá mẫn với dextran thường xuyên xảy ra sớm lúc mới truyền, ngay từ lần truyền đầu tiên.
Da: đỏ bừng, nổi mày đay.
 Suy thận cấp.

Lưu ý khi sử dụng

Dung dịch dextran phân tử lượng thấp có áp lực thẩm thấu keo cao không thích hợp để thay thế dịch nội mạch nguyên phát vì có nguy cơ thiểu niệu nhất thời.
Với người mất nước, trước hết cần phải bù lượng thiếu hụt dịch ngoại bào bằng dung dịch Ringer lactat hay dung dịch glucose.
Để đề phòng tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ, phải truyền thuốc trước khi mổ.
Khi truyền nên dùng bộ dây truyền có bộ lọc 15 micron.
Dịch truyền dextran có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm đường niệu bằng phương pháp phân cực và nghiệm pháp Nylander.
Thời kỳ mang thai: Không dùng các dung dịch dextran khi gây tê ngoài màng cứng hoặc gây mê mổ đẻ nhằm mục đích dự phòng, vì có nguy cơ làm thai chết hoặc để lại di chứng thần kinh nặng cho trẻ sơ sinh. Cần phải tuân theo chỉ định một cách nghiêm túc và phải dùng dextran 1 trước để ức chế hapten và phòng ngừa phản ứng phản vệ.
Thời kỳ cho con bú: chưa có dữ liệu.

Tương tác thuốc 

Dextran 40, 70:

  • Dextran làm tăng độc tính với thận của các aminoglycosid khi dùng đồng thời với các thuốc này.
  • Dextran tương tác với yếu tố VIII, nên rối loạn về đông máu có thể xảy ra ở người bị thiếu giảm yếu tố VIII. Trong trường hợp này cần điều trị bằng chế phẩm đậm đặc chống hemophili.

Bảo quản thuốc

Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ phòng không quá 300C

Làm gì khi dùng quá liều?

Dextran 40: Có thể bị quá tải tuần hoàn: phù phổi hoặc suy tim sung huyết.

Cách xử lý khi quá liều

Đề phòng quá liều dextran khi dùng cho người có tổn thương thận từ trước, phải điều chỉnh liều theo mức độ tổn thương thận. Nếu thấy thiểu niệu kèm nước tiểu quánh như sirô, phải ngừng điều trị và dùng thuốc lợi tiểu như furosemide hoặc truyền dịch phù hợp.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT