Thành phần và cơ chế tác dụng
Di-Afasawic có thành phần chính là Paracetamol và Cafein.
Paracetamol
Là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt có thể thay thế aspirin, tuy vậy khác với aspirin, Paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, Paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự aspirin.
Làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì Paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều Paracetamol, một chất chuyển hóa là N – acetyl – benzoquinonimin gây độc cho gan. Liều bình thường, Paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10g) làm thương tổn gan gây chết người, và những vụ ngộ độc và tự vẫn bằng Paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây.
Cafein
Cafein hoạt động như một chất tăng cường tác dụng giảm đau của Paracetamol. Các dữ liệu lâm sàng cho thấy sự kết hợp paracetamol – cafein gây ra tác dụng giảm đau tốt hơn nhiều so với viên nén Paracetamol thông thường.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
- Viên nén bao phim: Hộp 10 vỉ x 10 viên;
Mỗi viên: Paracetamol 500mg; Cafein 65mg; tá dược vừa đủ.
Giá thuốc Di-Afasawic: 71.000 đồng/hộp
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Tình trạng đau bụng kinh có thể được cải thiện nhờ thuốc Di-Afasawic
Thuốc được chỉ định cho hầu hết các trường hợp đau và sốt như: đau đầu (kể cả chứng đau nửa đầu), đau lưng, đau răng, đau bụng kinh. Cũng làm giảm các triệu chứng đau do cảm lạnh, cảm cúm và đau họng.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với Paracetamol, Cafein hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi: 2 viên mỗi 4 – 6 giờ, 4 lần/ngày. Không uống quá 8 viên trong 24 giờ.
Người già: Dùng như người lớn.
Trẻ em từ 12 – 15 tuổi: 1 viên mỗi 4 – 6 giờ, 4 lần/ngày. Không uống quá 4 viên trong 24 giờ.
Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Tác dụng phụ
Thuốc Di-Afasawic có thể gây xuất huyết giảm tiểu cầu
Paracetamol
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt (rất hiếm).
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phản ứng dị ứng da như ban da, phù mạch, hội chứng Stevens – Johnsons (rất hiếm).
Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản ở các bệnh nhân nhạy cảm với aspirin và các NSAID khác (rất hiếm).
Rối loạn gan mật: Bất thường gan (rất hiếm).
Cafein
Hệ thần kinh trung ương: Bồn chồn, chóng mặt (chưa biết).
Lưu ý khi sử dụng
Lưu ý chung
Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ quá trình dùng thuốc ở những bệnh nhân có tổn thương gan, thận. Nguy cơ quá liều tăng cao hơn ở những người xơ gan do nghiện rượu.
Hạn chế sử dụng trà hay cà phê khi đang dùng thuốc.
Không nên dùng cùng lúc với các thuốc khác cũng có chứa paracetamol.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens – Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Phụ nữ có thai
Paracetamol – Cafein không được khuyến cáo sử dụng trong thời kì mang thai vì có thể gây quái thai và tăng khả năng gây hại ở trẻ nhẹ cân sau sinh có liên quan đến cafein.
Phụ nữ cho con bú
Cafein bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây tác dụng kích thích đến trẻ bú mẹ.
Người lái xe và vận hành máy móc
Không có ảnh hưởng đáng kể.
Tương tác thuốc
Tốc độ hấp thu paracetamol có thể được tăng lên khi dùng chung với metoclopramid hay domperidon và giảm hấp thu khi dùng kèm colestyramin.
Tác dụng chống đông của warfarin và các thuốc Courmarin khác sẽ tăng lên khi dùng kéo dài mỗi ngày cùng với paracetamol dẫn đến tăng nguy cơ xuất huyết, tuy nhiên nếu không dùng phối hợp thường xuyên sẽ không gây ra tương tác trên.
Bảo quản thuốc
Nơi khô mát (dưới 30oC), tránh ánh sáng.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Nếu dùng quá liều
Điều trị ngay lập tức khi có hiện tượng quá liều. Mặc dù các biểu hiện đầu tiên không đầy đủ và rõ ràng nhưng cần phải đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế để được xử lý ngay lập tức. Rửa dạ dày hay dùng than hoạt tính hấp phụ lượng được sử dụng như biện pháp cấp cứu đầu tiên và thường đạt hiệu quả tối ưu trong khoảng 1 giờ kể từ khi xuất hiện quá liều, tuy nhiên vẫn được cân nhắc sử dụng trong trường hợp ngộ độc xảy ra từ 4 giờ trước. Thuốc giải độc như N – acetylcystein (NAC) và methionin bảo vệ gan nếu dùng trong vòng 12 giờ sau khi dùng quá liều. NAC có hiệu quả lên đến 24 giờ. Các biện pháp hỗ trợ chung phải luôn sẵn sàng.
Các triệu chúng quá liều paracetamol trong 24 giờ đầu tiên là xanh xao, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể trở nên rõ ràng từ 12 – 48 giờ sau khi uống. Những bất thường về chuyển hóa glucose và toan chuyển hóa cũng có thể xảy ra. Trong nhiễm độc nặng, suy gan có thể tiền triển thành bệnh não gan, hôn mê và tử vong. Suy thận cấp với hoại tử ống thận cấp cũng có thể phát triển ngay cả trong trường hợp không có tổn thương gan nghiêm trọng. Loạn nhịp tim và viêm tụy cũng đã được báo cáo.
Tổn thương gan ở người lớn xảy ra khi dùng từ 10g paracetamol trở lên. Sản sinh ra một lượng lớn chất chuyển hóa có độc tính (thường dùng glutathion để giải độc) liên kết không thuận nghịch với mô gan.
Quá liều cafein có thể dẫn đến đau vùng thượng vị, nôn, tiêu nhiều, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp tim, kích thích thần kinh trung ương (mất ngủ, bồn chồn, phấn khích, kích động, run và co giật).
Cần lưu ý rằng các biểu hiện lâm sàng của quá liều cafein khi dùng sản phẩm này cũng có thể liên quan đến đặc tính của paracetamol.
Nếu quên liều
Tham khảo ý kiến của bác sĩ.