Thành phần và cơ chế tác dụng
Diaphylin có thành phần chính là aminophylin. Diaphyllin làm dễ dàng sự vận chuyển ion Ca2+ từ bào tương vào khoang gian bào, kết quả là giãn tế bào cơ, làm mất sự co thắt phế quản, sự thông khí phế nang được phục hồi. Nhờ hoạt tính giãn cơ, Diaphyllin làm tăng nhịp thở và độ sâu của nhịp thở, đó là kết quả của sự kích thích trung tâm vagus và trung tâm vận mạch. Nhờ tác dụng trực tiếp lên tim, Diaphyllin cải thiện được tuần hoàn mạch vành. Song song với sự tăng áp suất bơm máu, sự lọc cầu thận cũng tăng. Diaphyllin làm tăng thể tích nước tiểu bằng cách làm tăng sự bài tiết Na+ và Cl-
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc Diaphyllin có dạng và hàm lượng:
- Viên nén phóng thích kéo dài;
- Viên nén aminophylline 240 mg;
- Dung dịch 5 ml với hàm lượng 240mg-5ml
Giá: 10.100 đồng/ống
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Thuốc chỉ định điều trị viêm phế quản co thắt
Điều trị hen tim và hen phế quản, viêm phế quản co thắt, viêm phế quản mạn, suy tim mất bù, khó thở kịch phát ban đêm, đau thắt ngực khi gắng sức, bloc nhĩ-thất kháng với atropin phát triển trên cơ sở thiếu máu cục bộ, làm tạm ngưng tác dụng của dipyridamol, tình trạng phù, rối loạn tuần hoàn não do vữa xơ động mạch, rối loạn vi tuần hoàn do cao huyết áp, chứng đi tập tễnh cách hồi.
Chống chỉ định
Nhồi máu cơ tim vừa mới xảy ra, loạn nhịp tim, bệnh loét.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng:
Bạn nên uống aminophylline theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn không hiểu các hướng dẫn, hãy hỏi dược sĩ, y tá hoặc dược sỹ để biết thêm thông tin chi tiết. Bạn nên uống mỗi liều thuốc với một ly nước đầy. Bạn có thể uống aminophylline với thức ăn để làm giảm đau dạ dày. Bên cạnh đó, bạn cũng nên uống thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày để giữ lượng aminophylline không đổi trong máu.
Bạn không nên cắn, nhai aminophylline ở dạng phóng thích kéo dài, hãy nuốt nguyên viên thuốc. Ở dạng phóng thích kéo dài, thuốc được xây dựng công thức để giải phóng từ từ trong cơ thể. Nếu bạn không biết thuốc của mình có phải dạng phóng thích kéo dài hay không, hãy hỏi dược sĩ để biết thêm thông tin.
Bạn nên lắc kỹ nếu thuốc ở dạng lỏng trước khi sử dụng. Để đảm bảo đủ liều, bạn nên đo lượng thuốc bằng ly hoặc muỗng chia liều. Bạn nên nhét thuốc vào hậu môn theo chỉ dẫn.
Liều dùng
Liều dùng thuốc Diaphyllin cho người lớn như thế nào?
- Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ 15 tuổi nặng trên 45 kg: đầu tiên, bạn dùng 380 mg thuốc mỗi ngày, chia liều uống cách nhau 6-8 tiếng. Bác sĩ có thể điều chỉnh liều cho bạn nếu cần. Tuy nhiên, tổng liều thường không quá 760 mg thuốc mỗi ngày;
- Người già: liều phải phụ thuộc vào quyết định của bác sĩ. Tuy nhiên, tổng liều không quá 507 mg thuốc mỗi ngày, chia liều uống cách 6-8 tiếng.
Liều dùng thuốc Diaphyllin cho trẻ em như thế nào?
Trẻ em và thanh thiếu niên 1-15 tuổi có trọng lượng dưới 45 kg (kg): liều được dựa trên trọng lượng cơ thể và phải được xác định bởi bác sĩ. Liều khởi đầu là 15,2-17,7 mg (mg) mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày, uống cách 4-6 giờ. Bác sĩ có thể điều chỉnh liều của bạn khi cần thiết. Tuy nhiên, tổng liều thường không quá 25,3 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày hoặc 760 mg thuốc mỗi ngày.
Trẻ em dưới 1 tuổi, việc sử dụng và liều lượng phải được xác định bởi bác sĩ.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc Diaphyllin?
Thuốc có thể gây tác dụng phụ đau bụng
Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có các triệu chứng dưới đây trở nên nặng thêm hoặc không hết:
Nếu bạn gặp các triệu chứng sau, hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức:
- Nôn;
- Nhịp tim tăng hoặc nhanh;
- Nhịp tim không đều;
- Co giật;
- Phát ban.
Lưu ý khi sử dụng
Trước khi dùng thuốc Diaphyllin®, bạn cần cho bác sĩ biết nếu:
- Bạn dị ứng với aminophylline hoặc các thuốc khác;
- Bạn đang dùng các thuốc, đặc biệt là allopurinol (Zyloprim®), azithromycin (Zithromax®) carbamazepine (Tegretol®), cimetidine (Tagamet®), ciprofloxacin (Cipro®), clarithromycin (Biaxin®), thuốc lợi tiểu ( thuốc nước®) theo toa , erythromycin, lithium (Eskalith®, Lithobid®), thuốc uống tránh thai, phenytoin (Dilantin®), prednisone (Deltasone®), propranolol (Inderal®), rifampin (Rifadin®), tetracycline (Sumycin®) và các loại thuốc khác cho bệnh nhiễm trùng hoặc bệnh tim;
- Bạn dùng những loại thuốc không kê đơn, đặc biệt thuốc có chứa ephedrine, epinephrine, phenylephrine, phenylpropanolamin hoặc pseudoephedrine, nhiều sản phẩm không kê đơn có chứa các loại thuốc (ví dụ như thuốc giảm cân, thuốc cảm lạnh và hen suyễn), bạn nên kiểm tra nhãn cẩn thận. Không nên dùng các loại thuốc này mà không nói chuyện với bác sĩ, thuốc có thể làm tăng tác dụng phụ của aminophylline;
- Bạn có hoặc đã từng có cơn động kinh, bệnh tim, tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc hoạt động kém, huyết áp cao hoặc bệnh gan hay nếu bạn có tiền sử lạm dụng rượu;
- Bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng aminophylline, hãy thông báo cho bác sĩ;
- Bạn sử dụng các sản phẩm thuốc lá. Hút thuốc lá có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của aminophylline.
Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc cho những trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật…)
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc
Hàm lượng điều trị của Diaphyllin trong huyết tương là 5-20 mg/ml. Do tác dụng trực tiếp kích thích tim và thần kinh, Diaphyllin chỉ có thể dùng đường tiêm tĩnh mạch, nhưng phải tiêm rất chậm.
Trong trường hợp thiểu niệu, nên giảm liều. Trong thời gian dùng thuốc, khoảng thời gian ngủ có thể giảm. Nếu tiêm ra ngoài tĩnh mạch hay tiêm trong động mạch, thuốc có thể làm hư hoại mô trầm trọng, thậm chí hoại tử. Trong trường hợp rung nhĩ mạn tính, việc dùng thuốc phải được theo dõi thận trọng do có nguy cơ nghẽn mạch. Trong trường hợp người có huyết áp không ổn định, nên dùng Diaphyllin dưới dạng truyền dịch chậm, nhưng phải kiểm soát huyết áp.
Thận trọng khi phối hợp
Các dẫn xuất khác của theophyllin hay purine (có thể gây ra những phản ứng không mong muốn).
Các thuốc chống cao huyết áp (có thể gây ra hạ huyết áp).
Các thuốc cường giao cảm, các xanthine khác (dùng song song có thể làm tăng độc tính của thuốc).
Các thuốc phong bế thụ thể H2 (làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương).
Diaphyllin có thể làm ngừng tác dụng của diazepam.
Thuốc có tương kỵ hóa học với các hợp chất sau: Cephalothin, chloropromazine, codein, corticotropin, dimenhydrinate, doxapram, dihydralazine, tetracycline dùng trong vòng một giờ, pethidine, phenytoin, prochlorperazine edysilate, promazine hydrochloride, promethazine hydrochloride, vancomycin.
Thuốc có tương kỵ vật lý với những hợp chất sau đây: Adrenaline, anileridine phosphate, acid ascorbic, chloramphenicol, chlortetracycline, doxycycline, erythromycin, hyaluronidase, levorphanol, methicillin, morphine, noradrenaline, novobiocin, nitrofurantoin, oxacillin, penicillin lactate, Ringer-lactate, phenobarbital, procain dùng trong vòng 24 giờ, succinylcholine, sulfadiazine, sulfafurazole, diethanolamine, thiopentone, vitamin E, muối warfarin.
Bảo quản thuốc
Bảo quản ở nhiệt độ từ 15 đến 30 độ C.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định. Nếu bạn thở ngắn một cách nghiêm trọng, hãy gọi bác sĩ.