Thành phần và cơ chế tác dụng
Diavista có thành phần chính là Pioglitazone.
Pioglitazone là một thuốc chống đái tháo đường đường uống nhóm thiazolidindion (nhóm glitazon), có cấu trúc và tính chất dược lý tương tự troglitazon và rosiglitazon. Pioglitazone là một chất chủ vận của PPAR, các thụ thể này được tìm thấy nhiều ở mô mỡ, cơ xương và gan. Khi gắn với PPAR, thuốc làm tăng sao chép các gen đáp ứng với insulin điều hòa chuyển hóa glucose và lipid. Tác dụng của thiazolidindion chủ yếu là làm tăng nhạy cảm của mô đích đối với insulin, cũng như làm giảm sản xuất glucose tại gan. Cũng giống như các dẫn xuất thiazolidindion khác, Pioglitazone cải thiện sự kháng insulin trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 mà không kích thích giải phóng insulin từ tế bào b ở đảo tụy, vì thế tránh được nguy cơ hạ glucose máu, do đó tên gọi “thuốc chống đái tháo đường” thích hợp hơn “thuốc hạ đường huyết”. Pioglitazone chỉ có tác dụng khi có mặt của insulin. Có một số chứng cứ cho rằng tác dụng điều hòa đường máu của nhóm thiazolidindion một phần là do tăng hấp thu ở gan và ở ngoại biên và do giảm lượng mỡ hiện có ở mô và toàn thân. Nồng độ insulin trong máu giảm trong khi điều trị bằng Pioglitazone.
Trên lipid máu, Pioglitazone làm giảm triglycerid, tăng HDL- cholesterol, ít hoặc không ảnh hưởng đến LDL-cholesterol và cholesterol toàn phần.
Dạng bào chế và hàm lượng
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
- Viên nén: Hộp 5 hộp nhỏ x 2 vỉ x 10 viên
Mỗi viên Diavista: Pioglitazone hydrochloride 30mg; tá dược vừa đủ.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Thuốc Diavista được chỉ định trong trường hợp đái tháo đường típ 2 chưa kiểm soát được đường máu bằng chế độ ăn và luyện tập
Đái tháo đường típ 2 chưa kiểm soát được đường máu bằng chế độ ăn và luyện tập.
Pioglitazone có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với metformin (khi có chống chỉ định hoặc không dung nạp sulfonylurê), hoặc với một sulfonylurê (khi có chống chỉ định hoặc không dung nạp với metformin), hoặc phối hợp với cả hai (khi không chấp nhận dùng insulin do lối sống, do các vấn đề cá nhân khác, hoặc do béo).
Khi phối hợp metformin và một sulfonylurê cho kết quả điều trị kém, chứng tỏ giải phóng insulin kém và thêm Pioglitazone sẽ ít có tác dụng. Trong trường hợp này, dùng insulin thích hợp hơn, trừ khi không chấp nhận insulin.
Pioglitazone có thể phối hợp với insulin (các chuyên gia Việt Nam khuyến cáo không nên kết hợp các thuốc nhóm glitazon với insulin).
Điều trị bằng Pioglitazone chỉ được tiếp tục nếu nồng độ HbA1C giảm ít nhất 0,5% trong vòng 6 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với Pioglitazone hoặc với bất cứ thành phần nào trong công thức thuốc.
Đái tháo đường típ 1 hoặc đái tháo đường có tình trạng nhiễm toan – ceton.
Suy tim hoặc tiền sử suy tim độ III, IV theo phân loại NYHA (New York Heart Association).
Suy gan.
Ung thư bàng quang đang hoạt động.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Đái tháo đường típ 2 nhưng đang trong tình trạng cấp của một bệnh mạn tính hay bệnh có tính chất cấp tính (hôn mê, nhồi máu cơ tim, đột quỵ).
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Uống cùng hoặc xa bữa ăn.
Liều dùng
Pioglitazone được dùng dưới dạng Pioglitazone hydroclorid, nhưng liều dùng được biểu hiện dưới dạng base. 1,1 mg Pioglitazone hydroclorid tương ứng với 1 mg Pioglitazone base.
- Người lớn:
Liều dùng thông thường là 15 – 30 mg/lần/24 giờ (dùng đơn độc hoặc phối hợp), cũng có thể tăng dần liều nếu đáp ứng không đủ lên đến tối đa là 45 mg/lần/24 giờ tùy theo đáp ứng.
Khi bắt đầu cho Pioglitazone phối hợp với một sulfonylurê đang dùng, vẫn tiếp tục liều hiện dùng của thuốc này. Nếu có giảm đường máu, giảm liều của sulfonylurê. Đối với metformin, ít khi phải thay đổi liều. Đối với insulin, nếu có hạ đường máu, phải giảm 10 – 25% liều insulin.
Nếu lỡ quên không dùng thuốc một lần, sử dụng liều tiếp theo như bình thường, không tăng liều gấp đôi để bù liều đã quên.
- Liều dùng trong một số trường hợp đặc biệt:
Suy thận: Không cần thiết phải điều chỉnh liều Pioglitazone đối với bệnh nhân suy thận. Dạng phối hợp Pioglitazone với metformin chống chỉ định dùng trong suy thận (có nồng độ creatinin huyết thanh ít nhất là 1,5 mg/dl đối với nam hoặc 1,4 mg/dl đối với nữ). Trên bệnh nhân suy thận, nên khởi đầu bằng liều 1 mg glimepirid dùng hàng ngày trước khi phối hợp glimepirid với Pioglitazone.
Suy tim: Suy tim độ II (theo phân loại NYHA) không được khuyến cáo dùng Pioglitazone. Tuy nhiên, nếu buộc phải dùng, phải khởi đầu với liều dùng thấp nhất theo khuyến cáo, sau vài tháng có thể tăng dần liều với sự kiểm soát chặt chẽ về cân nặng, tình trạng phù và tiến triển của suy tim.
Với bệnh nhân suy tim tâm thu (mức độ II trở xuống) kết hợp với đái tháo đường típ 2, có thể khởi đầu với liều 15 mg/lần/24 giờ (đơn trị liệu), nếu an toàn và dung nạp tốt, có thể chỉnh liều đến 30 mg/lần/24 giờ (đơn trị liệu) trước khi phối hợp 2 mg glimepirid với 30 mg Pioglitazone dưới sự giám sát chặt chẽ về cân nặng, tình trạng phù và mức độ tiến triển của suy tim.
Bệnh nhân cao tuổi: Không cần chỉnh liều Pioglitazone với bệnh nhân cao tuổi. Dạng phối hợp Pioglitazone với metformin nên thận trọng với bệnh nhân cao tuổi vì tuổi cao thường liên quan đến chức năng thận suy yếu. Liều khởi đầu và liều duy trì phải được dùng thận trọng và cần được điều chỉnh. Nhìn chung liều dùng không được tới liều tối đa cho phép ở người trẻ.
Bệnh nhân suy dinh dưỡng: Liều duy trì Pioglitazone trong công thức phối hợp với metformin cần phải được lưu ý khi dùng cho bệnh nhân già yếu, suy nhược hoặc suy dinh dưỡng, và những bệnh nhân có suy chức năng tuyến yên, tuyến thượng thận, suy chức năng gan, liều không được chỉnh tới liều tối đa của khuyến cáo. Những bệnh nhân như vậy đặc biệt dễ bị hạ đường máu, nên bắt đầu điều trị với glimepirid 1 mg/lần/ngày trước khi bắt đầu liệu pháp phối hợp.
Tác dụng phụ
Thường xảy ra tình trạng tăng cân khi sử dụng thuốc Diavista
Thường gặp: Tăng cân. Nhiễm trùng hô hấp. Tê cóng, lạnh. Gãy xương.
Ít gặp: Viêm mũi xoang. Mất ngủ.
Hiếm gặp: Rối loạn thị giác (do ứ dịch sau mắt). Tăng enzym gan.
Lưu ý khi sử dụng
Lưu ý chung
Suy tim: Phù và tăng cân là nguy cơ thường gặp khi dùng Pioglitazone một mình, hoặc phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác, do đó làm tăng nguy cơ suy tim (đặc biệt khi phối hợp với insulin). Tất cả các bệnh nhân trước khi điều trị bằng Pioglitazone phải được kiểm soát cân nặng và tình trạng phù. Nếu phù xuất hiện trong những tháng đầu điều trị Pioglitazone, cần đánh giá khả năng mắc suy tim để cân nhắc ngừng điều trị.
Suy gan: Trước khi điều trị bằng Pioglitazone, bệnh nhân phải được kiểm tra kỹ chức năng gan. Nếu enzym ALT tăng hơn 2,5 lần giới hạn bình thường cao thì không nên dùng Pioglitazone. Nồng độ ALT cũng phải được kiểm tra định kỳ trong quá trình điều trị bằng Pioglitazone. Nếu tăng trên 3 lần giới hạn trên của bình thường và vẫn duy trì trong lần kiểm tra tiếp theo thì phải ngừng điều trị. Pioglitazone cũng cần được chấm dứt điều trị khi vàng da xuất hiện.
Gãy xương: Thiazolidinedion gây mất chất khoáng xương và làm tăng nguy cơ gãy xương ở phụ nữ và có thể ở cả nam giới mắc đái tháo đường típ 2. Tác dụng này thường xảy ra sau 1 năm điều trị bằng Pioglitazone. Những xương bị gãy thường là đầu xa của tay hoặc chân như cổ tay, bàn tay, cổ chân, xương chày, xương mác. Do vậy, cần cân nhắc đến nguy cơ gãy xương khi khởi đầu và tiếp tục điều trị bằng Pioglitazone cho những phụ nữ mắc đái tháo đường típ 2.
Rụng trứng: Pioglitazone kích thích rụng trứng, do đó nguy cơ có thai nếu không áp dụng các biện pháp tránh thai từ trước; rụng trứng có thể xuất hiện trở lại với những bệnh nhân đã mãn kinh hoặc tiền mãn kinh. Nếu rối loạn kinh nguyệt xuất hiện, cần cân nhắc giữa lợi ích với nguy cơ của việc tiếp tục dùng piogliazon.
Thay đổi về huyết học: Giảm hemoglobin và hematocrit liên quan đến liều thường xuất hiện ở tuần thứ 4 đến tuần thứ 12 sau khi bắt đầu khởi trị bằng piogliazon. Những tác dụng này có thể liên quan đến tăng thể tích huyết tương và hiếm khi cần điều trị.
Rối loạn thị giác: Nhìn mờ, giảm thị lực có thể gặp trong quá trình điều trị bằng Pioglitazone hoặc một thiazolidindion khác. Nguyên nhân thường là do phù hoàng điểm (macular edema), thường kèm với phù ngoại vi. Các dấu hiệu này sẽ hồi phục lại khi ngừng thuốc. Một số bệnh nhân chỉ phát hiện ra có tổn thương mắt khi thăm khám. Do vậy, tất cả các bệnh nhân phải được khám mắt định kỳ bởi các bác sĩ chuyên khoa mắt để phát hiện các tổn thương ở mắt, từ đó cân nhắc tiếp tục điều trị hay chuyển sang phương pháp trị liệu khác.
Nguy cơ ung thư bàng quang: Cần thận trọng khi dùng Pioglitazone kéo dài (trên 12 tháng) và/hoặc dùng liều cao (gây tích lũy) vì tăng nguy cơ gây ung thư bàng quang.
Người lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
Không dùng Pioglitazone cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, do những bất thường về nồng độ glucose máu trong thời kỳ mang thai có thể làm tăng các khuyết tật bấm sinh hoặc làm tăng tỷ lệ tử vong cũng như tai biến cho thai, do đó hầu hết các nhà lâm sàng đều khuyên dùng insulin để kiểm soát đường máu ở phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Pioglitazone qua được sữa mẹ và có thể ảnh hưởng đến con. Chống chỉ định dùng Pioglitazone trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc
Với các thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym CYP 2C8: Gemfibrozil ức chế CYP 2C8 nên làm tăng diện tích dưới đường cong của Pioglitazone lên 3 lần, do đó cần giảm liều Pioglitazone khi dùng cùng gemfibrozil hoặc các thuốc ức chế CYP 2C8. Rifampicin gây cảm ứng CYP450 ở gan nên làm giảm diện tích dưới đường cong của Pioglitazone xuống một nửa, do đó phải tăng liều Pioglitazone khi dùng cùng rifampicin hoặc các thuốc cảm ứng enzym CYP 2C8.
Với thuốc tránh thai dạng phối hợp estrogen – progestin: Pioglitazone làm giảm nhẹ nồng độ đỉnh trong huyết thanh và diện tích dưới đường cong của estrogen, tuy nhiên hậu quả lâm sàng chưa rõ.
Với các thuốc ức chế CYP 3A4: Làm tăng AUC và nồng độ đỉnh trong huyết tương của Pioglitazone. Hầu như không có tương tác về dược động học với ranitidin, một thuốc ức chế CYP 3A4 yếu.
Với các thuốc chuyển hóa qua hệ enzym CYP 3A4: Pioglitazone gây cảm ứng nhẹ enzym CYP 3A4 nên làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC của các thuốc chuyển hóa qua hệ enzym này như atorvastatin, midazolam, ethinylestradiol, nifedipin.
Với các thuốc chuyển hóa qua hệ enzym khác: Pioglitazone hầu như không có tương tác dược động học với các thuốc chuyển hóa qua CYP 2C9 (như warfarin), CYP 1A2 (như theophylin).
Với các thuốc chống đái tháo đường khác: Pioglitazone có tương tác dược lực học với insulin và các thuốc chống đái tháo đường glucose uống khác, do đó cần giảm liều các thuốc dùng cùng.
Bảo quản thuốc
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Nếu dùng quá liều
Nguy cơ hạ đường máu có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời Pioglitazone với các thuốc chống đái tháo đường khác. Cần giảm liều các thuốc dùng cùng.
Nếu quên liều
Tham khảo ý kiến của bác sĩ.