Thuốc Digorich thường được dùng trong điều trị suy tim. Vậy thuốc Digorich được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

Digorich có thành phần chính là Digoxin.

Digoxin, thuộc nhóm glycoside trợ tim, có tác dụng trên cơ tim phụ thuộc vào liều lượng. Nhờ tác dụng làm co sợi cơ tim (inotropic), digoxin làm tăng sức co thắt cơ tim, cải thiện sự làm rỗng tâm thất trong thời kỳ tâm thu, làm giảm áp suất cuối kỳ tâm trương, làm giảm kích thước của tim đã bị giãn. Vì vậy, khi dùng trong các trường hợp suy tim sung huyết, digoxin sẽ cải thiện chức năng co thắt và làm giảm tiêu thụ oxygen của cơ tim.

Nhờ tác dụng cường vagus trên các nút xoang và nút nhĩ-thất, tức là giảm tốc độ dẫn truyền của các sợi hạch, nên digoxin làm giảm nhịp tim và làm giảm dẫn truyền thần kinh, qua đó nó làm giảm nhịp tim và dẫn truyền kích thích.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén: Hộp 1 vỉ x 30 viên; Hộp 2 vỉ x 30 viên

Mỗi viên: Digoxin 0,25mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Digorich: 20.550 đồng/vỉ

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định 

Thuốc Digorich giúp cải thiện chức năng tim ở bệnh nhân suy tim sung huyếtThuốc Digorich giúp cải thiện chức năng tim ở bệnh nhân suy tim sung huyết

Suy tim, rung nhĩ và cuồng động nhĩ thất là khi có tần số thất quá nhanh, nhịp nhanh trên thất kịch phát.

Chống chỉ định 

Block tim hoàn toàn từng cơn, block nhĩ thất độ hai; loạn nhịp trên thất gây bởi hội chứng Wolff – Parkinson – White; bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (trừ khi có đồng thời rung nhĩ và suy tim, nhưng phải thận trọng).

Phải thận trọng cao độ bằng giám sát điện tâm đồ (ĐTĐ) nếu người bệnh có nguy cơ cao tai biết tim phải điều trị.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Điều trị chậm bằng digoxin: liều bình thường dùng một lần trong ngày là 125 – 500 microgam (0,125 – 0,500 mg). Có thể chia liều hàng ngày thành 2 lần, một buổi sáng và một buổi chiều.

Điều trị cấp tính bằng digoxin: Bác sĩ chịu trách nhiệm điều trị người bệnh phải bảo đảm sự theo dõi liên tục qua ghi điện tim và nhân viên y tế đã được huấn luyện. Người bệnh cân nặng 70kg và không béo: Bắt đầu 750 – 1000 microgam (0,75 – 1mg) uống. Tổng liều ngày đầu không được quá 2000 microgam (2 mg) uống.

Liều người cao tuổi: Liều tùy từng người bệnh.

Liều trẻ em: Không dùng viên nén digoxin cho trẻ em dưới 5 tuổi.

Ở trẻ lớn hơn liều cần thiết 7 microgam/kg/ngày (0,007 mg/kg/ngày) là liều uống duy trì. Thường dùng liều duy trì cho trẻ em cứ 12 giờ một lần.

Tác dụng phụ

Chán ăn là một trong các tác dụng phụ của thuốc DigorichChán ăn là một trong các tác dụng phụ của thuốc Digorich

Chán ăn, buồn nôn, nôn, ngủ lơ mơ, nhức đầu, mệt mỏi, ngủ lịm, chóng mặt.

Lưu ý khi sử dụng

Lưu ý chung

Nguy cơ cao tác động có hại (ADR) về tim ở người có nhịp tim chậm nhiều, hậu quả của nhịp nút xoang, nhịp tim nhanh nhĩ hoặc rung và cuồng động nhĩ. Ở người có nhồi máu cơ tim cấp tính, nguy cơ ADR tim cũng tăng lên, nhưng thường có nhu cầu cao về digitalis.

Với người suy giảm chức năng thận và người thiểu năng tuyến giáp, cần điều chỉnh liều và theo dõi chặt chẽ.

Tính nhạy cảm với ADR tăng lên ở người giảm kali huyết, tăng calci huyết và người cao tuổi.

Phụ nữ có thai

Chưa có nghiên cứu cụ thể về việc sử dụng thuốc trên đối tượng này. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi có mong muốn sử dụng.

Phụ nữ cho con bú

Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có nhu cầu sử dụng sản phẩm, đảm bảo về mặt lợi ích nhiều hơn là nguy cơ.

Người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở người lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

  • Tránh phối hợp digoxin với:

Muối calci tiêm tĩnh mạch: Nguy cơ rối loạn nhịp tim nặng, có thể gây tử vong.

Cỏ ban (miUepertuis): Giảm digoxin huyết, do tác dụng kích thích enzym của Cỏ ban.

Sultoprid: Tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, đặc biệt gây xoắn đỉnh. Phối hợp rất thận trọng do digoxin:

  • Tăng tác dụng/độc tính:

Midodrin (thuốc giống giao cảm alpha): Tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của midodrin, rối loạn dẫn truyền nhĩ – thất và/hoặc trong thất.

Nồng độ/tác dụng của digoxin có thể tăng do: Aminoquinolin (thuốc chống sốt rét); amiadaron; thuốc chống nấm (các dẫn xuất của azol; thuốc chống nấm toàn thân); atorvastatin; thuốc chẹn beta, calcitriol, thuốc chẹn calci (không phải dihydropyridin), carvedilol, conivaptan; cyclosporin, macrolid, milnacipran, nefazodon, thuốc chẹn thần kinh cơ, thuốc ức chế P-glycoprotein, thuốc lợi tiểu giữ kali, propafenon, thuốc ức chế protease, quinidin, quinin, ranolazin, spironolacton, telmisartan.

  • Giảm tác dụng:

Digoxin có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của các thuốc chống ung thư (anthracyclin).

Nồng độ/tác dụng của digoxin có thể bị giảm do: Các dẫn xuất của 5-ASA, acarbose, aminoglycosid, thuốc chống ung thư (anthracyclin), thuốc giữ acid mật (cholestyramin), kaolin, penicilamin, thuốc kích thích P-glycoprotein, thuốc lợi tiểu giữ kali, sucralfat.

Thức ăn

Thức ăn chứa nhiều xơ (cám) hoặc thực phấm giàu pectin có thể làm giảm hấp thu digoxin qua đường uống. Duy trì lượng kali thỏa đáng trong chế độ ăn để giảm nguy cơ giảm kali huyết (giảm kali huyết làm tăng nguy cơ gây độc do digoxin). 

Bảo quản thuốc

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp, dưới 30oC.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Quá liều digoxin xảy ra tương đối thường xuyên vì Digoxin có biên độ giữa liều điều trị và liều gây độc hẹp.

  • Triệu chứng:

Buồn nôn, ói mửa, chán ăn có thể có tiêu chảy hoặc không, đau bụng, tiết nhiều nước bọt và chảy mồ hôi là những dấu hiệu sớm của quá liều. Có thể xảy ra các triệu chứng thần kinh trung ương như nhức đầu, đau mặt, mệt mỏi suy nhược, liệt nhẹ, trầm cảm, ảo giác, mất phương hướng và rối loạn cảm nhận màu. Loạn nhịp tim bất kỳ loại nào có thể phát triển từ một trong các triệu chứng ở tim. Ngoại tâm thu thất, mạch nhịp đôi, mạch nhịp ba, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền, block nhĩ thất, nhịp tim nhanh nhĩ có hay không có block nhĩ thất, nhịp lạc chỗ (vùng nói), nhịp tim nhanh thất, rung thất là những triệu chứng thường gặp. Quãng PQ bị kéo dài trong điện tâm đồ có thể là một dấu hiệu sớm. Quãng ST dốc xuống hình thuyền là một triệu chứng tiêu biểu; tuy nhiên có thể đó không phải là dấu hiệu của ngộ độc mà có thể chỉ là hậu quả của điều trị với digitalis. Ở trẻ em các dấu hiệu ngộ độc sớm với một phần là triệu chứng tiêu hóa và một phần là loạn nhịp tim, thường gặp nhất là rối loạn dẫn truyền, nhịp tim nhanh nhĩ có block, ít gặp loạn nhịp tim thất.

  • Điều trị quá liều:

Trong trường hợp quá liều nhẹ phải tạm ngưng uống digoxin, thường thì chỉ cần theo dõi bệnh nhân và đưa nồng độ kali huyết thanh về lại bình thường là đủ.

Nếu cần, có thể cho uống các thuốc chống loạn nhịp (atropin, lidocain, phenytoin, v.v.). Có thể cần phải đặt máy tạo nhịp hoặc khử rung tim, tuy nhiên trường hợp khử rung tim có nguy cơ gây tăng rung thất kháng trị liệu. Lợi niệu bắt buộc, thẩm phân hay truyền máu thường là không hiệu quả.

Quá liều nghiêm trọng có thể dẫn đến tăng kali máu gây tử vong. Trong trường hợp này, cùng với cho uống insulin và truyền glucose, có thể làm thẩm phân nếu không cải thiện được tình trạng kali huyết cao.

Trong những trường hợp đe dọa tính mạng, có thể dùng các kháng thể Digoxin đặc hiệu.

Khi quá liều digoxin đe dọa tính mạng, tiêm tĩnh mạch thuốc Fab miễn dịch kháng digoxin (từ cừu). Một lọ chứa 40 mg Fab miễn dịch với digoxin (từ cừu) có thể gắn kết khoảng 0,6 mg digoxin.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ. 

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT