Thành phần và cơ chế tác dụng
Thành phần trong công thức thuốc Diprivan gồm Propofol (2,6-diisopropylphenol) là một thuốc gây mê tác dụng ngắn với khởi phát tác dụng nhanh khoảng 30 giây. Sự hồi tỉnh sau gây mê thường nhanh.
Propofol làm giảm lưu lượng máu não, áp lực nội sọ và chuyển hóa ở não. Giảm áp lực nội sọ thì xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ trước đó.
Sự hồi tỉnh thường xảy ra nhanh và bệnh nhân thấy nhẹ nhõm, với rất ít các trường hợp đau đầu, buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.
Nói chung, các triệu chứng buồn nôn và nôn sau phẫu thuật có gây mê bằng Propofol thì ít hơn so với các thuốc gây mê dạng hít. Có bằng chứng cho rằng điều này có thể liên quan đến hiệu quả chống nôn của propofol.
Propofol ở nồng độ sử dụng trên lâm sàng, không ức chế tổng hợp các nội tiết tố vỏ thượng thận.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
Hỗn dịch tiêm: Hộp 5 ống, mỗi ống 20 ml
Mỗi 1 ml thuốc tiêm
- Propofol 10mg
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Diprivan được dùng để khởi mê hoặc duy trì mê
Diprivan thường được chỉ định trong các trường hợp như:
- Dùng để khởi mê hay dùng duy trì mê.
- Dùng đặt nội khí quản cho bệnh nhân thở máy khoa săn sóc đặc biệt nhằm mục đích an thần.
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong những trường hợp sau:
- Quá mẫn với propofol.
- Trẻ < 3 tuổi.
- Phụ nữ mang thai.
- Gây mê sản khoa
Liều lượng và cách sử dụng
- Khởi mê:
Người lớn: Tiêm ngắt quãng 40 mg/10 giây cho đến khi đạt độ mê cần thiết. Tổng liều 20 – 50 mg/phút.
Trẻ > 3 tuổi: Tiêm chậm, theo dõi đáp ứng.
Trẻ > 8 tuổi: 2,5 mg/kg.
- Duy trì mê:
Người lớn: truyền liên tục 4 – 12 mg/kg/giờ hoặc tiêm ngắt quãng 25 – 50 mg/lần.
Trẻ >3 tuổi: tốc độ truyền 9 – 15 mg/kg/giờ.
- An thần ở săn sóc đặ biệt người lớn: nên giới hạn dùng thuốc trong 3 ngày, 0,3 – 4 mg/kg/giờ, không nên dùng ở trẻ mục đích an thần.
Tác dụng phụ
Cần theo dõi huyết áp, nhịp thở khi dùng Propofol
Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:
Thay đổi huyết áp, nhịp tim, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim cục bộ, giảm sức co cơ tim. Đôi khi co giật, động kinh, loạn trương lực cơ, co thắt phế quản, khó thở, khò khè.
Lưu ý
Trước khi dùng thuốc Diprivan, bạn nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
- Bạn bị dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc
- Bạn dùng thuốc này cho người suy gan, suy thận
- Bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ
- Thai kỳ: Tính an toàn của Diprivan trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Không nên dùng Diprivan cho phụ nữ có thai trừ khi thật cần thiết. Tuy nhiên có thể dùng Diprivan trong quá trình phá thai.
- Sản khoa: Diprivan qua nhau và có thể gây ra suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. Không nên dùng Diprivan để gây mê trong sản khoa trừ khi thật cần thiết.
- Giai đoạn cho con bú: Những nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú cho thấy một lượng nhỏ Diprivan bài tiết vào nữa mẹ. Vì vậy, phụ nữ không nên cho con bú trong vòng 24 giờ sau khi dùng Diprivan. Cần bỏ sữa tiết ra trong thời gian này.
Tương tác thuốc
Thuốc
- Cần giảm liều khi phối hợp với thuốc gây nghiện, thuốc an thần.
- Không nên phối hợp với chất khí gây mê đường thở.
Thức ăn, rượu bia và thuốc lá
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản
- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
- Bảo quản thuốc Diprivan ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
- Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.
- Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Xử trí khi quá liều
Quá liều do tai biến có thể gây suy hô hấp tuần hoàn. Phải xử trí tình trạng suy hô hấp bằng thông khí nhân tạo với ôxy. Khi bệnh nhân bị suy tuần hoàn, cần cho bệnh nhân nằm với đầu thấp và bồi hoàn thể tích và các thuốc vận mạch nếu trầm trọng.
Xử trí khi quên liều
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.