Thành phần và cơ chế tác dụng
Dologesic có thành phần chính là Nimesulide.
Dologesic có thành phần chính là Nimesulide- một dẫn xuất của sulfonanilid và thuộc nhóm chống viêm không steroid (NSAID). Cơ chế tác dụng của hoạt chất này là ức chế enzyme COX-2, làm giảm tổng hợp prostaglandin liên quan đến viêm. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt trong các trường hợp như: viêm họng, xương khớp, viêm bảo hoạt dịch, viêm sau chấn thương hoặc hậu phẫu, viêm gân, đau bụng kinh.
Dạng bào chế và hàm lượng
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
- Viên nén không bao: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Mỗi viên Dologesic: Nimesulide 100mg; tá dược vừa đủ.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Thuốc Dologesic giúp giảm đau trong rối loạn kinh nguyệt
Đau và viêm do thoái hoá khớp, viêm khớp mạn tính.
Đau, viêm sau phẫu thuật, sau chấn thương.
Hạ sốt, giảm đau trong những trường hợp viêm đường hô hấp.
Đau trong rối loạn kinh nguyệt.
Chống chỉ định
Người có tiền sử mẫn cảm với nimesulid, aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau không steroid khác.
Loét dạ dày tá tràng cấp, tiền sử viêm loét, chảy máu dạ dày tá tràng, rối loạn đông máu nặng.
Suy giảm chức năng gan, thận nặng.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Không dùng dạng thuốc đặt trực tràng cho người bị viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Uống sau khi ăn.
Liều dùng
Người lớn: 100 mg, ngày 2 lần.
Trẻ em: 5 mg/kg/ ngày chia 2 – 3 lần cách nhau mỗi 6 – 8 giờ.
Tác dụng phụ
Thuốc Dologesic có thể gây rối loạn tiêu hóa khi mới sử dụng
So với các thuốc chống viêm không steroid kinh điển như aspirin, indomethacin, diclofenac, nimesulid có sự dung nạp tốt. Nhìn chung các tác dụng không mong muốn gặp phải thường ở mức độ nhẹ và thoáng qua, ít khi phải ngừng dùng thuốc. Tuy nhiên khi dùng thuốc có thể gặp một số tác dụng không mong muốn.
- Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, ỉa chảy, táo bón.
Thần kinh trung ương: Chóng mặt, đau đầu, ngủ gà.
Da: Ngứa, mày đay.
- Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
Tiêu hoá: Loét dạ dày, tá tràng, chảy máu tiêu hoá.
Hô hấp: Cơn hen do mẫn cảm, nhất là ở những người dị ứng với aspirin và các thuốc chống viêm không steroid.
Toàn thân: Phù Quincke.
Gan: Thay đổi một số chỉ số sinh hoá như aminotransferase, phosphatase kiềm, tăng bilirubin. Sự thay đổi này là tạm thời và phục hồi được khi ngừng thuốc.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Viêm gan cấp.
Lưu ý khi sử dụng
Lưu ý chung
Để hạn chế các tác dụng không mong muốn của nimesulid trong điều trị cần phải chọn liều thấp nhất có tác dụng và chỉ dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cần phải theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân đang dùng nimesulid có dấu hiệu chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, mệt mỏi, nước tiểu đen hoặc vàng.
Thuốc có thể gây ra tác dụng không mong muốn ở gan, do vậy nếu có bất thường về các thông số xét nghiệm đánh giá chức năng gan phải ngừng thuốc ngay. Ở người bị giảm chức năng gan, sự thải trừ thuốc giảm rõ rệt và nửa đời kéo dài, do vậy cần phải giảm liều lượng thuốc xuống 4 – 5 lần so với liều ở người bình thường. Ở những bệnh nhân suy gan trung bình và nặng không nên dùng thuốc.
Một số ít trường hợp khi dùng nimesulid có thể gặp chảy máu hoặc loét đường tiêu hoá. Những trường hợp này phải ngừng thuốc ngay.
Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác nimesulid cũng có thể gây tổn thương thận, do đó cần phải theo dõi chức năng thận đều đặn trước và trong khi dùng nimesulid. Nếu có biểu hiện tổn thương thận cần phải ngừng thuốc.
Nimesulid cũng ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, nên sử dụng thuốc phải hết sức thận trọng ở bệnh nhân có chảy máu não, hoặc cơ địa chảy máu.
Người lái xe và vận hành máy móc
Cần cảnh báo với người dùng thuốc khi lái xe hoặc điều khiển máy móc khả năng thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt.
Phụ nữ có thai
Cấm dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác nimesulid có thể làm ống động mạch của bào thai đóng lại sớm nếu dùng trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Thuốc có bài tiết vào sữa mẹ, nên không dùng nimesulid ở phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Nimesulid có tỉ lệ gắn vào protein huyết rất cao, do vậy khi dùng chung với một số thuốc sẽ xảy ra hiện tượng cạnh tranh trên vị trí gắn ở protein huyết làm cho nồng độ tự do của thuốc dùng kèm tăng lên có thể gây tác dụng không mong muốn. Cho đến nay chưa ghi nhận được sự tương tác giữa nimesulid và các thuốc dùng kèm có ý nghĩa trên lâm sàng.
Tuy nhiên khi dùng kèm với một số thuốc có thể xảy ra tương tác :
- Với các thuốc chống viêm không steroid: Do có tác dụng hiệp đồng trên sự ức chế cyclo-oxygenase nên có thể làm tăng nguy cơ viêm, loét, chảy máu dạ dày - tá tràng.
- Với các thuốc chống đông máu dạng uống và heparin tiêm: Tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng tiểu cầu.
- Ticlodipin: Tăng nguy cơ chảy máu do tăng tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.
- Lithi: Nimesulid có thể làm tăng nồng độ lithi tự do trong máu do giảm bài tiết qua thận.
- Methotrexat: Thuốc làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống tạo máu do làm giảm thanh thải thuốc qua thận.
Bảo quản thuốc
Thuốc được bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ 15 – 35oC, tránh ánh sáng.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Nếu dùng quá liều
Chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu để điều trị quá liều nimesulid do vậy phải ngừng thuốc ngay và áp dụng điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ và tăng thải trừ, giảm hấp thụ thuốc: rửa dạ dày, gây nôn, uống than hoạt hoặc thuốc nhuận tràng.
Nếu quên liều
Tham khảo ý kiến của bác sĩ.