Thông tin thành phần Duphaston
Mỗi viên nén bao phim Duphaston có chứa 10mg dydrogesterone. Vạch chia tạo điều kiện bẻ và nuốt thuốc dễ dàng hơn, không phải chia thành các liều lượng bằng nhau.

Dydrogesterone là dẫn xuất của hormon nội tiết tố progesterone trong cơ thể.
Nguồn ảnh: effetsindesirables.fr
Chỉ định và chống chỉ định của Duphaston

- Đau bụng kinh
- Lạc nội mạc tử cung
- Vô kinh thứ phát
- Kinh nguyệt không đều
- Chảy máu tử cung do rối loạn chức năng
- Hội chứng tiền kinh nguyệt
- Dọa sẩy thai liên quan đến sự thiếu hụt progesterone
- Sảy thai liên tiếp liên quan đến sự thiếu hụt progesterone
- Vô sinh do suy hoàng thể
- Hỗ trợ hoàng thể như một phần của điều trị bằng phương pháp hỗ trợ sinh sản (ART)
Duphaston được sử dụng như liệu pháp thay thế hormone: Để chống lại tác động của estrogen trên nội mạc tử cung ở phụ nữ bị rối loạn do mãn kinh hoặc phẫu thuật tử cung.
Chống chỉ định trong những trường hợp sau:
- Quá mẫn với dydrogesterone hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào.
- Các khối u phụ thuộc progestogen đã biết hoặc nghi ngờ (ví dụ u màng não).
- Chảy máu âm đạo chưa được chẩn đoán.
- Chống chỉ định liên quan đến việc sử dụng estrogen khi Duphaston được dùng kết hợp với estrogen.
- Điều trị hỗ trợ hoàng thể như một phần điều trị bằng Công nghệ Hỗ trợ Sinh sản (ART) nên được ngừng điều trị khi được chẩn đoán sảy thai hoặc có chỉ định đình chỉ thai.
Liều lượng và cách sử dụng

Liều điều trị Duphaston:
- Đau bụng kinh: Uống 1 viên x 2 lần/ngày từ ngày thứ 5-25 của chu kỳ.
- Lạc nội mạc tử cung (sự phát triển bất thường niêm mạc bên ngoài tử cung): Uống 1 viên x 2 hoặc 3 lần/ngày từ ngày thứ 5-25 của chu kỳ hoặc liên tục, tùy theo chỉ định của bác sĩ.
- Chảy máu do rối loạn chức năng (để cầm máu): Uống 1 viên x 2 lần/ngày trong 5-7 ngày.
- Chảy máu do rối loạn chức năng (để ngăn ngừa chảy máu): Uống 1 viên x 2 lần/ngày từ ngày 11-25 của chu kỳ.
- Vô kinh: Bác sĩ nên kê đơn một loại estrogen cùng với Duphaston. Sau đó, uống estrogen 1 lần/ngày từ ngày 1-25 của chu kỳ, cùng với 1 viên dydrogesterone 2 lần/ngày từ ngày 11-25 của chu kỳ.
- Hội chứng tiền kinh nguyệt: Uống 1 viên x 2 lần/ngày từ ngày 11-25 của chu kỳ.
- Chu kỳ kinh nguyệt không đều: Uống 1 viên x 2 lần/ngày từ ngày 11-25 của chu kỳ.
- Dọa sảy thai: Uống 4 viên một lúc, sau đó mỗi 8 giờ một viên cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
- Sảy thai thường xuyên: Uống 1 viên x 2 lần/ngày cho đến tuần thứ 20 của thai kỳ.
- Vô sinh do suy hoàng thể: Uống 1 viên/ngày từ ngày 14-25 của chu kỳ. Tiếp tục điều trị ít nhất 6 chu kỳ liên tiếp. Ngoài ra, nên tiếp tục điều trị trong vài tháng đầu của thai kỳ với liều lượng như sảy thai thường xuyên. Nếu bệnh nhân không chắc chắn về việc tiếp tục điều trị trong bao lâu, hãy trao đổi với bác sĩ.
- Hỗ trợ hoàng thể trong việc điều trị hỗ trợ sinh sản (ART): Uống 1 viên x 3 lần/ngày (30 mg/ngày) bắt đầu từ ngày lấy noãn và tiếp tục trong 10 tuần nếu có thai.
Duphaston không khuyến nghị sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi do không có đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Đọc kỹ và tuân thủ theo tất cả hướng dẫn sử dụng thuốc.
Nếu quên uống thuốc, không dùng liều gấp đôi để bù lại liều đã quên. Nếu có bất kỳ thắc mắc trong quá trình sử dụng thuốc, hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn cụ thể.
Rất ít dữ liệu liên quan đến quá liều Duphaston. Dydrogesterone được dung nạp tốt sau khi uống (liều tối đa hàng ngày trên người là 360mg). Không có thuốc giải độc đặc hiệu, phải điều trị triệu chứng và có thể áp dụng cho trường hợp quá liều ở trẻ em.
Biện pháp phòng ngừa đặc biệt
Các trường hợp cần theo dõi kĩ lưỡng trước khi kê đơn sử dụng Duphaston bao gồm:
- Chảy máu không rõ căn nguyên: Nếu chảy máu đột ngột hoặc chấm xuất huyết xuất hiện sau một thời gian điều trị hoặc tiếp tục sau khi ngừng điều trị, cần tìm hiểu nguyên nhân, có thể sinh thiết nội mạc tử cung để loại trừ bệnh ác tính nội mạc tử cung.
- Nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và ung thư biểu mô: Việc bổ sung progestogen như dydrogesterone theo chu kỳ ít nhất 12 ngày/tháng trong chu kỳ 28 ngày hoặc liệu pháp estrogen-progestogen kết hợp liên tục ở phụ nữ không cắt tử cung có thể ngăn ngừa nguy cơ dư thừa liên quan đến liệu pháp hormon thay thế chỉ có estrogen. Từ đó, làm giảm nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và ung thư biểu mô.
- Ung thư vú và buồng trứng: có thể gây tăng nguy cơ ung thư vú và buồng trứng ở phụ nữ dùng kết hợp estrogen-progestogen hoặc cả trong liệu pháp hormon thay thế chỉ dùng estrogen tùy thuộc vào thời gian dùng
- Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch: Liệu pháp hormon thay thế có liên quan đến nguy cơ phát triển huyết khối tĩnh mạch (VTE) như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi gấp 1,3-3 so với các phụ nữ không sử dụng liệu pháp hormon (HRT). Bệnh nhân có tiền sử huyết khối sẽ tăng nguy cơ VTE và liệu pháp hormon thay thế có thể làm tăng thêm nguy cơ này. Do đó, liệu pháp hormon thay thế chống chỉ định ở những bệnh nhân có huyết khối. Các yếu tố nguy cơ được ghi nhận đối với VTE bao gồm: Sử dụng estrogen, tuổi cao, phẫu thuật lớn, bất động lâu ngày, béo phì (BMI> 30 kg/m 2), phụ nữ mang thai hoặc sau sinh, lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và ung thư.
- Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Liệu pháp kết hợp estrogen-progestogen và chỉ dùng estrogen có liên quan đến việc tăng nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ lên đến 1,5 lần. Nguy cơ tương đối không thay đổi theo tuổi hoặc thời gian kể từ khi mãn kinh. Tuy nhiên, vì nguy cơ cơ bản của đột quỵ phụ thuộc nhiều vào độ tuổi nên nguy cơ đột quỵ tổng thể ở phụ nữ sử dụng liệu pháp hormon thay thế sẽ tăng lên theo tuổi.
- Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc: Dydrogesterone có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Thông thường, dydrogesterone có thể gây buồn ngủ nhẹ hoặc chóng mặt, đặc biệt là trong vài giờ đầu tiên sau khi uống. Vì vậy, cần cẩn thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Nguồn ảnh: genericpharmamall.com
Một số progestogen đã được báo cáo trong y học có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh hypospadias. Tuy nhiên, do các yếu tố gây nhiễu trong thời kỳ mang thai nên không thể đưa ra kết luận chính xác về sự đóng góp của progesteron đối với bệnh hypospadias. Các nghiên cứu lâm sàng, trong đó một số ít phụ nữ được điều trị bằng dydrogesterone trong thời kỳ đầu mang thai, không có bất kỳ sự gia tăng nguy cơ nào. Cho đến nay không có dữ liệu dịch tễ học nào khác.
Dydrogesterone có thể được sử dụng trong thai kỳ nếu có chỉ định rõ ràng.
Thời kỳ cho con bú: Không có dữ liệu nào về sự bài tiết dydrogesterone trong sữa mẹ.
Tuy nhiên một số loại progestogen khác và các chất chuyển hóa có thể đi vào sữa mẹ với số lượng nhỏ. Liệu có nguy cơ cho đứa trẻ hay không vẫn chưa được biết. Do đó, không nên dùng dydrogesterone trong thời kỳ cho con bú.
Khả năng sinh sản: Không có bằng chứng cho thấy, dydrogesterone làm giảm khả năng sinh sản ở liều điều trị.
Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng có hại của thuốc được báo cáo phổ biến nhất ở những bệnh nhân được điều trị bằng dydrogesterone trong các thử nghiệm lâm sàng về chỉ định không điều trị bằng estrogen là xuất huyết âm đạo, đau nửa đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, rối loạn kinh nguyệt và căng tức vú.
Các tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị bằng estrogen-progestogen bao gồm:
- Ung thư vú.
- Tăng sản nội mạc tử cung.
- Ung thư biểu mô nội mạc tử cung.
- Ung thư buồng trứng.
- Huyết khối tĩnh mạch.
- Nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
Những loại thuốc ảnh hưởng đến Duphaston
Duphaston sẽ bị tăng chuyển hóa khi sử dụng cùng với thuốc chống co giật (ví dụ: phenobarb, phenytoin, carbamazepine), thuốc chống nhiễm trùng.
Bảo quản thuốc
Duphaston không yêu cầu bất kỳ điều kiện bảo quản đặc biệt nào.
Lưu ý, không lưu trữ thuốc ở nơi có nhiệt độ cao trên 30°C. Giữ vỉ trong hộp carton bên ngoài để tránh ẩm.