Thuốc Duvita thường được dùng để hỗ trợ chức năng gan cho người bị suy gan. Vậy thuốc được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

Duvita có thành phần chính là Arginine hydroclorid. Arginine được biết đến là một acid amin đóng vai trò quan trọng trong chức năng chuyển dạng độc amoniac sang dạng không độc là urê ở gan. Vì vậy thuốc có tác động tuyệt vời trong điều chỉnh nồng độ amoniac tăng khi mắc các chứng bệnh về gan hay bệnh tăng amoniac huyết bẩm sinh. Thuốc có tác động tích cực cho chu trình chuyển hóa thành urê không độc đồng thời nó cũng làm tăng quá trình đào thải amoniac để giải độc cho cơ thể. Ngoài ra thuốc còn hỗ trợ điều trị các bệnh về rối loạn chức năng ở gan nhờ đó thúc đẩy các quá trình chuyển hóa, tổng hợp tại gan.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch uống với hàm lượng: 

Arginine 1g/8ml: Hộp 30 ống 8ml

Arginine 2g/10ml: Hộp 20 ống 10ml

Giá thuốc: 240 000 VNĐ/hộp Arginine 2g

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định 

Hình: Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Nguồn: Fortis BangaloreHình: Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Nguồn: Fortis Bangalore

  • Điều trị duy trì tăng amoniac huyết ở bệnh nhân thiếu carbamoylphosphat synthetase, thiếu omithin transcarbamylase.
  • Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac huyết, citrulin huyết, argininosuccinic niệu.
  • Điều trị hỗ trợ chứng khó tiêu.
  • Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.
  • Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình urê như tăng amoniac huyết typ I và II, citrulin huyết, argininosuccinic niệu và thiếu enzym N-acetylglutamat synthase.

Chống chỉ định 

Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân có cơ địa dị ứng.

Bệnh nhân rối loạn chu trình urê kèm thiếu hụt arginase.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng :

Pha thuốc với một ít nước và uống trước các bữa ăn chính.

Liều dùng:

Điều trị duy trì tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu carbamylphosphate synthetase, thiếu ornithine carbamyl transferase:

Trẻ sơ sinh: 100mg/kg mỗi ngày, chia 3-4 lần

Trẻ từ 1 tháng đến 18 tuổi: 100mg/kg mỗi ngày, chia 3-4 lần.

Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu:

Trẻ sơ sinh: 100-175mg/kg/lần, dùng 3-4 lần mỗi ngày cùng thức ăn, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng.

Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu:

Người lớn: uống 3-6g/ngày

Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định:

Người lớn: uống 6-21 ngày, mỗi lần dùng không quá 8g

Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình urê như tăng amoniac máu tuýp 1 và 2, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase:

Người lớn: uống 3-10g/ngày tuỳ theo tình trạng bệnh.

Tác dụng phụ

Hình: Thuốc có thể gây đau đầu khi sử dụng. Nguồn: Insight Surgical HospitalHình: Thuốc có thể gây đau đầu khi sử dụng. Nguồn: Insight Surgical Hospital

Thường gặp, ADR>1/100

Hệ thần kinh trung ương: Tê cóng, đau đầu

Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn

Nội tiết – chuyển hoá: Tăng thân nhiệt

Khác: Đỏ bừng, kích thích tĩnh mạch cục bộ

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Da: Phù nề, đỏ, đau.

Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu

Miễn dịch: Phản ứng phản vệ

Tần suất không xác định:

Tim mạch: giảm huyết áp, viêm tĩnh mạch

Tiêu hoá: Co cứng cơ bụng và trướng bụng ở bệnh nhân có xơ nang.

Nội tiết – chuyển hoá: Gây giải phóng hormon tăng trưởng, glucagon, protactin. Gây tăng kali huyết ở người có bệnh gan, thận, đái tháo đường. Giảm phospho huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.

Tiết niệu: tăng mức nito ure huyết và creatinin huyết thanh.

Lưu ý khi sử dụng

Thuốc chống chỉ định cho người bị nhiễm toan chuyển hóa, hạ huyết áp, các bệnh liên quan đến sản xuất NO hoặc dị ứng với các thành phần có trong thuốc.

Việc sử dụng arginin trong điều trị hỗ trợ các bệnh lý cần phải có chỉ định của bác sĩ, người bệnh không được tự ý sử dụng.

Thận trọng trong các trường hợp sau:

  • Thuốc làm tăng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính.
  • Bổ sung trong thời gian dài có thể khiến bệnh động mạch ngoại vi nặng hơn.
  • Có nguy cơ làm tăng sự phát triển của khối u vú.
  • Nên ngừng nếu đang dùng bị tiêu chảy.
  • Thận trọng với bệnh nhân bị thận hoặc khó đi tiểu.
  • Chú ý đến hàm lượng đường có trong siro uống (nếu sử dụng dạng này) ở bệnh nhân tiểu đường.

Thận trọng khi dùng cho những đối tượng đặc biệt

Không nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú, suy thận vừa, suy gan nặng, mất cân bằng điện giải, vô niệu

Tương tác thuốc 

Bạn tránh kết hợp arginin với các thuốc hạ huyết áp (captopril, losartan, amlodipin…), các thuốc nhóm nitrat (nitroglycerin, isosorbid dinitrat, isosorbid mononitrat) và các thuốc điều trị rối loạn cương dương (sildenafil, tadalafil, vardenafil) vì gây ra các tương tác thuốc.

Khi dùng thuốc cùng với amiloride, spironolactone hoặc triamterene, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng và khoảng cách liều của một hoặc cả hai thuốc.

Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Không uống rượu trong thời gian dùng thuốc vì rượu làm suy giảm chức năng gan.

Bảo quản thuốc

Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng (25 oC) và tránh tiếp xúc với nhiệt độ cao. Phải bỏ dung dịch đã đông lạnh

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều arginin có thể gây ra triệu chứng buồn ngủ, chóng mặt kèm thở sâu và nhanh, hoang mang, bồn chồn, run cơ, tê tay chân và quanh miệng, dạ dày co thắt. Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT