Thuốc Fenostad thường được giúp giảm cholesterol và triglyceride (axit béo) trong máu. Vậy thuốc Fenostad được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

 Fenostad có thành phần chính là Fenofibrate

 Fenofibrate, dẫn chất của acid fibric,là thuốc hạ lipid máu.Thuốc ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, làm giảm các thành phần gây xơ vữa (lipoprotein tỷ trọng rất thấp VLDL và lipoprotein tỷ trọng thấp LDL) làm tăng sản xuất lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) và còn làm giảm triglyceride máu. Do đó, cải thiện đáng kể sự phân bố cholesterol trong huyết tương.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

 Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng

 Với hàm lượng   Fenofibrate 200mg; 160mg

 Giá thuốc: 73.000 VND/Hộp 30 viên  vỉ x 10 viên nang cứng

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định 

Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân tăng lipid huyết hỗn hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch caoThuốc được chỉ định cho bệnh nhân tăng lipid huyết hỗn hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao

 Fenostad được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng và chế độ điều trị không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân):

  • Điều trị tăng triglycerid huyết nặng có hoặc không có HDL cholesterol thấp.
  • Tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với statin.
  • Tăng lipid huyết hỗn hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, cần thêm vào một statin khi các triglycerid và HDL cholesterol không được kiểm soát đầy đủ.

Chống chỉ định      

 Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với fenofibrate hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Suy gan (bao gồm xơ gan ứ mật và bất thường chức năng gan kéo dài không rõ nguyên nhân).
  • Tiền sử bệnh túi mật.
  • Suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận ước tính < 30 ml/phút/1,73 m2).
  • Viêm tụy cấp hoặc mạn tính, trừ viêm tụy cấp do tăng triglycerid huyết nặng.
  • Phản ứng dị ứng với ánh sáng hay nhiễm độc ánh sáng khi điều trị với các fibrate hoặc ketoprofen.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách sử dụng

 Thuốc dùng đường uống. Uống thuốc cùng với bữa ăn. Khi điều trị fenofibrate phải kết hợp với chế độ ăn hạn chế lipid.

Liều dùng

 Người lớn: Liều ban đầu thường là 200 mg/ngày. Nếu cholesterol toàn phần trong máu vẫn còn cao hơn 4 g/L thì có thể tăng liều lên 300 mg/ngày. Cần duy trì liều ban đầu cho đến khi cholesterol máu trở lại bình thường, sau đó có thể giảm nhẹ liều hàng ngày xuống. Phải kiểm tra cholesterol máu 3 tháng 1 lần, nếu các thông số lipid máu lại tăng lên thì phải tăng liều lên 300 mg/ngày. 

 Trẻ trên 10 tuổi: Cần xác định căn nguyên chính xác của tăng lipid máu ở trẻ. Có thể kết hợp thử với chế độ ăn được kiểm soát chặt chẽ trong vòng 3 tháng. Liều tối đa khuyên dùng là 5 mg/kg/ngày. Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể dùng liều cao nhưng phải do bác sĩ chuyên khoa chỉ định.

Nếu nồng độ lipid trong máu không giảm nhiều sau 3–6 tháng điều trị bằng fenofibrate thì cần thay đổi trị liệu.

 Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ

Mày đay, nổi ban là tác dụng phụ có thể gặpMày đay, nổi ban là tác dụng phụ có thể gặp

 Khi sử dụng thuốc Fenofibrate, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

 Tiêu hoá: Rối loạn tiêu hoá, trướng vùng thượng vị, buồn nôn, chướng bụng, tiêu chảy nhẹ.

 Da: Mày đay, nổi ban, ban không đặc hiệu.

 Gan: Tăng transaminase huyết thanh.

 Cơ: Đau nhức cơ.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

 Chưa có báo cáo.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

 Gan: Sỏi đường mật.

 Sinh dục: Mất dục tính và liệt dương, giảm tinh trùng.

 Máu: Giảm bạch cầu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR: Tạm ngừng dùng thuốc.

Lưu ý 

Lưu ý chung

Nguyên nhân thứ phát của tăng lipid huyết

 Nguyên nhân thứ phát của tăng lipid huyết, như đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát, suy tuyến giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn, điều trị dược lý, nghiện rượu nên được điều trị đầy đủ trước khi dùng fenofibrate.

 Nguyên nhân thứ phát của tăng cholesterol huyết liên quan đến điều trị dược lý có thể thấy ở thuốc lợi tiểu, beta blocker, estrogen, progestogen, thuốc tránh thai đường uống dùng phối hợp, thuốc ức chế miễn dịch và protease.

 Trong những trường hợp này, cần xác định nguyên nhân tăng lipid huyết là nguyên phát hay thứ phát (những tác nhân điều trị này có thể làm tăng giá trị lipid).

Chức năng gan

 Như các thuốc hạ lipid khác, tăng nồng độ transaminase ở một số bệnh nhân cũng đã được báo cáo. Trong phần lớn các trường hợp, tăng thoáng qua, nhẹ và không có triệu chứng.

Khuyến cáo theo dõi nồng độ transaminase mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó.

 Lưu ý đến những bệnh nhân tiến triển tăng nồng độ transaminase và nên ngưng điều trị nếu nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT) vượt quá 3 lần mức bình thường. Ngưng dùng fenofibrate khi xuất hiện các triệu chứng của viêm gan (như vàng da, ngứa), và đã được chẩn đoán bằng xét nghiệm.

Tuyến tụy

 Viêm tụy đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fenofibrate. Điều này có thể đại diện cho sự không hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân tăng triglycerid nặng, cho một tác dụng trực tiếp của thuốc, hoặc cho một hiện tượng thứ phát từ sự hình thành bùn hoặc sỏi đường dẫn mật với sự tắc nghẽn ống mật chủ.

Bệnh cơ

 Độc tính cơ, bao gồm các trường hợp hiếm gặp của tiêu cơ vân, có hoặc không có suy thận đã được báo cáo khi dùng các fibrate và các thuốc hạ lipid khác. Tỷ lệ mắc chứng rối loạn này gia tăng trong các trường hợp giảm albumin huyết và suy thận trước đó.

 Những bệnh nhân có các yếu tố dẫn đến bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân, bao gồm trên 70 tuổi, tiền sử bệnh nhân hoặc gia đình có rối loạn cơ di truyền, suy thận, suy giáp và uống nhiều rượu, cũng có thể làm tăng nguy cơ tiến triển tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân này, cần cân nhắc cẩn thận những lợi ích và rủi ro của liệu pháp fenofibrate.

 Nhiễm độc cơ nghi ngờ ở những bệnh nhân biểu hiện đau cơ, viêm cơ, co cứng cơ và yếu cơ và/hoặc tăng creatine phosphokinase (CPK) rõ rệt (vượt quá 5 lần mức bình thường). Ngưng dùng fenofibrate trong những trường hợp này.

 Nguy cơ nhiễm độc cơ có thể tăng lên nếu thuốc dùng đồng thời với một fibrate khác hoặc một chất ức chế HMG - CoA reductase, đặc biệt khi có bệnh cơ trước đó. Do đó, chỉ định dùng fenofibrate với một chất ức chế HMG - CoA reductase hoặc một fibrate khác nên được dành riêng cho những bệnh nhân bị rối loạn lipid huyết hỗn hợp nghiêm trọng và nguy cơ tim mạch cao không có bất kỳ tiền sử nào về bệnh cơ và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính trên cơ.

Chức năng thận

 Fenostad chống chỉ định trong suy thận nặng.

 Fenostad nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Cần chỉnh liều ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính từ 30 – 59 ml/phút/1,73 m2.

Tăng creatinin huyết thanh có hồi phục đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fenofibrate đơn trị hoặc phối hợp với statin. Nồng độ cao creatinin huyết thanh thường ổn định theo thời gian mà không tiếp tục tăng khi điều trị lâu dài và có xu hướng trở lại bình thường khi ngưng điều trị.

 Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ bệnh nhân tăng hơn 30 μmol/L creatinin so với mức ban đầu khi dùng phối hợp fenofibrate và simvastatin là 10% so với khi dùng đơn trị statin là 4,4%. 0,3% bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrate và statin có creatinin tăng cao, trên 200 μmol/L.

 Ngưng điều trị khi nồng độ creatinin cao hơn 50% mức bình thường. Khuyến cáo theo dõi liên tục creatinine trong 3 tháng đầu điều trị và theo dõi định kỳ sau đó.

Trẻ em

 Chỉ có bệnh di truyền (tăng lipid huyết gia đình) cần điều trị sớm, và bản chất đúng của tăng lipid huyết phải được xác định bởi các nghiên cứu di truyền và phòng thí nghiệm. Nên bắt đầu điều trị bằng các chế độ ăn kiêng có kiểm soát trong thời gian ít nhất 3 tháng. Tiếp tục điều trị bằng thuốc chỉ nên được xem xét sau khi được tư vấn y khoa và các dấu hiệu lâm sàng ở dạng nặng như xơ vữa động mạch và/hoặc u vàng và/hoặc trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh xơ vữa động mạch tim trước 40 tuổi.

Tá dược

 Thuốc có chứa sucrose (sugar spheres). Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose - galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase - isomaltase.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

 Fenostad không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

 Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng fenofibrate ở phụ nữ mang thai.

Các nghiên cứu trên động vật đã không chứng minh được bất kỳ tác dụng gây quái thai nào. Tác dụng gây độc bào thai đã xuất hiện trong phạm vi liều gây độc cho mẹ. Những nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa được biết.

Do đó, Fenostad chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ.

Khả năng sinh sản

 Các ảnh hưởng có hồi phục trên khả năng sinh sản đã được quan sát thấy ở động vật. Chưa có dữ liệu lâm sàng về khả năng sinh sản khi dùng fenofibrate.

Thời kỳ cho con bú

 Chưa biết fenofibrate và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Do đó, không nên dùng fenofibrate cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc 

Thuốc

 Thuốc fenofibrate có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thuốc chống đông máu đường uống

 Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc chống đông đường uống và có thể tăng nguy cơ chảy máu. Nên giảm liều khoảng 1/3 ở những bệnh nhân bắt đầu điều trị với thuốc chống đông đường uống và chỉnh liều nếu cần tùy theo sự kiểm soát INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế).

Cyclosporin

 Một số trường hợp nặng của suy giảm chức năng thận có phục hồi đã được báo cáo khi dùng đồng thời fenofibrate và cyclosporin. Do đó, chức năng thận ở những bệnh nhân này phải được theo dõi chặt chẽ và ngưng dùng fenofibrate trong trường hợp thay đổi nghiêm trọng các chỉ số xét nghiệm.

Chất ức chế HMG - CoA reductase hoặc các fibrate khác

 Nguy cơ nhiễm độc cơ nghiêm trọng tăng lên nếu sử dụng đồng thời fenofibrate với các chất ức chế HMG - CoA reductase hoặc các fibrate khác. Liệu pháp phối hợp này nên được sử dụng thận trọng và bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc cơ.

Chưa có bằng chứng cho thấy fenofibrate ảnh hưởng đến dược động học của simvastatin.

Glitazones

 Một số trường hợp giảm nghịch lý có hồi phục của HDL - cholesterol đã được báo cáo khi dùng đồng thời fenofibrate và glitazones. Do đó, nên theo dõi HDL - cholesterol nếu dùng đồng thời 2 thuốc này và ngưng điều trị một trong hai thuốc nếu HDL - cholesterol quá thấp.

Enzyme cytochrome P450

 Các nghiên cứu in vitro sử dụng microsome gan người cho thấy fenofibrate và fenofibric acid không phải là chất ức chế cytochrome (CYP) P450 dạng CYP3A4, CYP2D6, CYP2E1, hoặc CYP1A2. Chúng là những chất ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, và ức chế từ nhẹ đến vừa CYP2C9 ở nồng độ điều trị.

 Ở những bệnh nhân dùng đồng thời fenofibrate với các thuốc có khoảng trị liệu hẹp chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6 và đặc biệt là CYP2C9, nên theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều các thuốc này nếu cần.

Khác

 Như các fibrate khác nói chung, fenofibrate cảm ứng các enzym microsom oxy hóa có chức năng hỗn hợp liên quan đến quá trình chuyển hóa acid béo ở động vật gặm nhấm và có thể tương tác với các thuốc chuyển hóa bởi các enzyme này.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

 Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

 Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản

 Bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Xử trí khi quá liều 

 Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều thì nên điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần. Fenofibrate không bị loại trừ khi thẩm tách lọc máu.

Xử trí khi quên liều       

 Nếu bạn quên uống một liều dùng, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT