Thuốc FML Neo thường được dùng trong điều trị viêm kết mạc do nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với neomycine. Vậy thuốc FML Neo được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

FML Neo có thành phần chính là Fluorometholone và Neomycine.

Fluorometholone là một corticoide, có tác dụng ức chế đáp ứng viêm gây ra do các tác nhân kích thích. Nhóm corticoide nói chung có tác dụng ức chế phù nề, ứ đọng fibrine, giãn nở mao mạch, sự vận chuyển bạch cầu, hoạt động thực bào, tăng sinh mao mạch, tăng sinh nguyên bào sợi, ứ đọng collagène và sự hình thành sẹo đi kèm với quá trình viêm. Corticoide tác động bằng cách cảm ứng sinh tổng hợp phospholipase của những chất trung gian chính của phản ứng viêm như prostaglandine và leucotriène bằng cách ức chế' sự phóng thích tiền chất của những chất này là acide arachidonique. Acide arachidonique được phóng thích từ các phospholipide bởi men phospholipase A2. 

Neomycine là một kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng tác động lên nhiều loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương khác nhau như Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella/Enterobacter spp., Neisseria sp, Proteus và Corynebacterium. Mủ, chất tiết và các sản phẩm trong quá trình tăng trưởng của vi khuẩn không làm kháng sinh mất hoạt tính.

Dạng bào chế và hàm lượng

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Thuốc nhỏ mắt: Hộp 1 lọ 5ml

Mỗi lọ: Fluorometholone 1mg/ml; Neomycine sulfate tương ứng Neomycine 3,5 mg/ml; tá dược vừa đủ.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định 

Thuốc FML Neo được chỉ định trong trường hợp viêm kết mạc nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với NeomycineThuốc FML Neo được chỉ định trong trường hợp viêm kết mạc nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với Neomycine

Viêm kết mạc nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với Neomycine.

Viêm bán phần trước của mắt có nguy cơ hay có thể có biến chứng do các vi khuẩn nhạy cảm với Neomycine.

Dùng sau khi lấy dị vật ở mắt, cũng như được dùng trước và sau phẫu thuật mắt có khả năng nhiễm trùng bởi các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc.

Chống chỉ định 

Nhiễm trùng mắt cấp tính có sinh mủ không được điều trị do các mầm bệnh không nhạy cảm với Neomycine.

Các bệnh của giác mạc và kết mạc do virus như herpes simplex nông cấp (viêm giác mạc dạng đuôi gai), vaccinia, varicena và hầu hết các bệnh có nguồn gốc virus khác.

Lao mắt.

Nấm mắt.

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

Thuốc dùng tra mắt.

Liều dùng

Nhỏ mỗi lần 1 giọt vào túi kết mạc phía trước, 2 – 4 lần/ngày. Trong 24 – 48 giờ đầu tiên, có thể gia tăng liều một cách an toàn đến 1 giọt/giờ. Cẩn thận không nên ngưng thuốc sớm.

Tác dụng phụ

Thuốc FML Neo có thể làm tăng nhãn áp với khả năng gây glaucomeThuốc FML Neo có thể làm tăng nhãn áp với khả năng gây glaucome

Các phản ứng thông thường xuất hiện bao gồm tăng nhãn áp với khả năng gây glaucome và đục thủy tinh thể dưới bao sau.

Lưu ý khi sử dụng

Lưu ý chung

Trong các bệnh do vi khuẩn đề kháng với néomycine, dùng corticoide có thể’ che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hoặc làm cho nhiễm trùng nặng thêm. Việc sử dụng kéo dài có thể đưa đến sự phát triển tăng vọt của các vi khuẩn không nhạy cảm.

Một số báo cáo trong y văn hiện nay cho thấy có sự gia tăng phổ biến người nhạy cảm với né omycine. Do đó nên chú ý đến khả năng xảy ra phản ứng nhạy cảm này.

Nếu có dấu hiệu xuất hiện phản ứng có hại khác, ngưng dùng thuốc.

Nhiễm trùng kết mạc do vi nấm đã được báo cáo xuất hiện trong một số' trường hợp dùng corticoide tại chỗ kéo dài, do đó nên lưu ý đến nguy cơ xâm nhiễm vi nấm nếu có dấu hiệu loét giác mạc ké o dài khi đã hoặc đang dùng corticoide trong một thời gian dài.

Một số bệnh khác nhau về mắt và việc sử dụng corticoide lâu dài được biết như là một nguyên nhân gây nên mỏng giác mạc và củng mạc. Sử dụng corticoide tại chỗ khi đang bị mỏng mô kết mạc hay củng mạc có thể gây thủng.

Các nhiễm trùng sinh mủ cấp tính không được điều trị ở mắt có thể bị che khuất, tăng cường hay hoạt hóa khi có sự hiện diện của corticoide. Nhiễm trùng mắt thứ phát có thể xuất hiện từ các mầm bệnh được phóng thích từ các mô mắt.

Dùng corticoide để điều trị cho bệnh nhân có tiền sử herpes simplex cần phải đặc biệt thận trọng và nên thực hiện khám bằng kính hiển vi đèn khe (slit-lamp microscopy).

Các báo cáo trong y văn đã chứng minh rằng chứng đục bao sau thể thủy tinh đã xảy ra sau khi dùng nhiều hay dùng kéo dài corticoide tại chỗ ở mắt.

Dùng kéo dài corticoide tại chỗ có thể làm tăng nhãn áp. Nên kiểm tra định kỳ nhãn áp và thủy tinh thể khi sử dụng FML-Neo kéo dài.

Trẻ em

Chưa xác định được tính an toàn và hữu hiệu khi dùng cho trẻ em.

Phụ nữ có thai

Chưa xác định được tính an toàn của việc sử dụng corticoide tại chỗ lúc có thai. 

Tương tác thuốc

Chưa có báo cáo.

Bảo quản thuốc

Bảo quản ở nhiệt độ 15 – 25oC; tránh đông lạnh.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Nếu vô ý nhỏ quá nhiều giọt, hãy rửa sạch mắt với nước.

Quá liều thuốc dùng tại chỗ ở mắt không thường gây ra vấn đề cấp tính. Nếu vô ý nuốt phải, uống nước để làm loãng thuốc.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT