Video Dược lý thuốc kháng virus
Cơ chế hoat động
Đa số các loại virus chiếm lĩnh tế bào sống sau đó tự sinh sản, thường là các tế bào chủ. Acyclovir sẽ được chuyển đổi thành dạng hoạt động chính của virus, sau đó virus sử dụng dạng hoạt động của acyclovir thay vì nucleoside nó thường hay sử dụng để sản xuất AND - một thành phần quan trọng trong quá trình tự nhân của virus. Việc kết hợp acyclovir hoạt động vào ADN của virus mới sẽ làm ngừng sản xuất ADN. Các tế bào bị nhiễm virus hấp thụ nhiều acyclovir hơn các tế bào bình thường và chuyển nhiều acyclovir hơn sang dạng hoạt động, điều này kéo dài hoạt tính kháng virus của nó, làm chậm quá trình lây lan của virus.
Một số câu hỏi về acyclovir
Nguồn: vucare.com Những thương hiệu dược phẩm nào sản xuất acyclovir? Zovirax,Stada, Mediplantex .
Acyclovir có dưới dạng thuốc gốc không? Có
Có cần đơn bác sĩ kê cho thuốc acyclovir không? Có
Công dụng
Nguồn: iStockAcyclovir được dùng cho một số trường hợp sau:
- Vết loét lạnh (mụn rộp môi)
- Mụn rộp sinh dục
- Herpes zoster (bệnh zona)
- Varicella zoster (bệnh thủy đậu)
- Viêm não do Herpes simplex
- Nhiễm virus Herpes simplex da
Các tác dụng phụ

- Buồn nôn.
- Nôn mửa.
- Tiêu chảy.
- Đau đầu.
Một số tác dụng phụ khác được biết đến bao gồm:
- Dễ kích động.
- Có cảm giác hoang mang.
- Phát ban.
- Thiếu máu.
- Đau cơ.
- Xuất hiện các phản ứng quá mẫn.
- Co giật.
- Viêm gan.
- Đau cơ.
Liều dùng
Nguồn: iStockAcyclovir có thể được dùng kèm cùng thức ăn hoặc không.
- Liều uống cho người lớn để điều trị mụn rộp sinh dục là 200mg, cách nhau 4 giờ (5 lần mỗi ngày) trong 7-10 ngày hoặc 400mg, 3 lần mỗi ngày trong 5-10 ngày.
- Herpes Zoster (bệnh zona) được điều trị bằng cách uống 800mg, mỗi liều cách nhau 4 giờ (5 lần mỗi ngày) trong 7-10 ngày.
- Liều điều trị cho thủy đậu là 800mg, 4 lần/ngày.
- Liều tiêm tĩnh mạch thông thường cho người lớn là 5-10mg/kg, 8 giờ một lần trong 7-10 ngày.
Tương tác thuốc

Acyclovir có thể làm giảm nồng độ phenytoin (Dilantin) hoặc axit valproic (Depakote, Depakote ER) và tăng nồng độ theophylline trong huyết thanh. Mặt khác, Probenecid (Benemid) lại làm tăng nồng độ acyclovir trong huyết thanh bằng cách giảm bài tiết acyclovir qua thận.
Khi kết hợp acyclovir với cidofovir (Vistide), amphotericin B (Fungizone) hoặc các thuốc khác có tác dụng làm giảm chức năng thận sẽ ảnh hưởng xấu đến thận.
An toàn cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú
Nguồn: intermountainhealthcare.orgKhông có nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của acyclovir ở phụ nữ có thai, nhưng trong một số báo cáo cho thấy những phụ nữ sử dụng acyclovir trong ba tháng đầu, tỷ lệ dị tật bẩm sinh sẽ tương tự như tỷ lệ dị tật bẩm sinh trong dân số chung.
Acyclovir được bài tiết qua sữa mẹ, do đó một lượng đáng kể thuốc có thể sẽ được chuyển sang trẻ sơ sinh.
Thông tin khác
Có những chế phẩm nào của acyclovir?
- Viên nang: 200mg.
- Viên nén: 400 và 800mg.
- Hỗn dịch: 200 mg/5 ml.
- Thuốc tiêm: 50 mg/ml.
- Bột pha dùng để tiêm: 500 và 1000mg.
- Kem bôi da: 5%.
Bảo quản acyclovir như thế nào?
Acyclovir nên để ở nhiệt độ phòng, khoảng 15-25 độ C (59-77 độ F).
Tổng kết
Acyclovir là loại thuốc kháng virus, được kê theo đơn của bác sĩ để điều trị nhiều chủng loại herpes, zona và thủy đậu. Các thông tin về tác dụng phụ, liều lượng, cách bảo quản, liệu thuốc có an toàn trong các thời điểm đặc biệt và những điều nên biết về thuốc đều đã được liệt kê ở những mục trên của bài viết.
Xem thêm: