Thành phần và cơ chế tác dụng
Lamivudin là thuốc kháng virus, có hoạt tính cao đối với virus viêm gan B ở mọi dòng tế bào thử nghiệm và ở những động vật thí nghiệm bị nhiễm.
Lamivudin bị chuyển hoá bởi cả những tế bào nhiễm và không nhiễm thành dẫn xuất triphosphat (TP), đây là dạng hoạt động của chất gốc. Thời gian bán hủy nội tế bào của triphosphat trong tế bào gan là 17-19 giờ trong thử nghiệm in vitro. Lamivudin-TP đóng vai trò như chất nền cho polymerase của virus HBV. Sự hình thành tiếp theo của DNA của virus bị chặn lại do sự sát nhập lamivudin-TP vào chuỗi và dẫn đến kết thúc chuỗi.
Lamivudin-TP không can thiệp vào chuyển hóa desoxynucleotid ở tế bào bình thường. Nó chỉ là yếu tố ức chế yếu polymerase DNA alpha và beta của động vật có vú. Và như vậy, lamivudin-TP ít có tác dụng tới thành phần DNA tế bào của động vật có vú.
Trong thử nghiệm về khả năng thuốc tác dụng tới cấu trúc ty lạp thể, thành phần và chức năng DNA, lamivudin không có tác dụng gây độc đáng kể. Thuốc chỉ có khả năng rất thấp làm giảm thành phần DNA, không sát nhập vĩnh viễn vào DNA ty lạp thể, và không đóng vai trò chất ức chế polymerase DNA gamma của ty lạp thể.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với hàm lượng 100mg
Mỗi 1 viên chứa:
- Lamivudine 100mg
- Tá dược vừa đủ
Giá thuốc Lamivudine 100mg: 230.000 VNĐ/ Hộp 3 vỉ x 10 viên
Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:
Viên nén bao phim: 150 mg; 300 mg.
Dung dịch: 5 mg/ml; 10 mg/ml.
Dạng kết hợp:
- 150 mg lamivudine, 300 mg abacavir sulfate, 300 mg zidovudine;
- 150 mg lamivudine, 300 mg zidovudine;
- 300 mg lamivudine, 600 mg abacavir.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định
Nhiễm virus HIV.
Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
Phòng sau phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp.
Phòng sau phơi nhiễm HIV không do nghề nghiệp.
Điều trị viêm gan virus B mạn tính.
Chống chỉ định
Không dùng thuốc Lamivudine cho các trường hợp sau:
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng các chế phẩm kết hợp lamivudine và các thuốc kháng retrovirus cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ≤ 50 ml/phút.
- Bệnh nhân suy gan.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn, thường là một lần hoặc hai lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.
Bạn nên tiếp tục dùng thuốc này (và các loại thuốc điều trị HIV khác) đúng theo quy định của bác sĩ. Đừng bỏ lỡ bất kỳ liều nào. Không tăng liều, uống thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định, hoặc ngưng dùng thuốc (kể cả các loại thuốc điều trị HIV khác) thậm chí trong một thời gian ngắn, trừ khi có hướng dẫn từ bác sĩ. Bỏ qua hoặc thay đổi liều lượng thuốc mà không có sự chấp thuận của bác sĩ của bạn có thể khiến lượng virus tăng lên, làm cho các nhiễm trùng trở nên khó chữa trị hơn (kháng thuốc), hoặc tác dụng phụ trở nên nghiêm trọng hơn.
Thuốc đạt hiệu quả cao nhất khi nồng độ thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, uống thuốc này ở khoảng cách đều nhau. Để giúp bạn nhớ, hãy luôn uống thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày.
Báo với bác sĩ nếu tình trạng của bạn không được cải thiện, hoặc trở nên nghiêm trọng hơn.
Liều dùng
Liều đề nghị là 100 mg/lần/ngày.
Người lớn: 1 viên/lần, ngày uống 1 lần.
Trẻ em trên 12 tuổi: Liều 3 mg/kg/ngày (tối đa 100 mg/ngày) tương ứng với liều duy nhất 100 mg/ngày ở người lớn.
Cân nhắc ngừng Lamivudin trong trường hợp:
- Đảo ngược hiệu giá huyết thanh đối với HBeAg và/hoặc HbSAg khẳng định ở bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường.
- Bệnh nhân nữ có thai trong thời gian điều trị.
- Bệnh nhân có dấu hiệu không dung nạp lamivudin khi đang điều trị.
Suy thận: Giảm liều dùng cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng như:
Thuốc này có thể gây ra nhiễm toan axit lactic (tình trạng axit lactic trong cơ thể tăng cao, có thể gây tử vong). Nhiễm axit lactic có thể bắt đầu từ từ và nên tồi tệ hơn theo thời gian. Gọi cấp cứu nếu bạn có những triệu chứng nhẹ của nhiễm toan axit lactic, chẳng hạn như: đau cơ hay yếu cơ, tê hoặc cảm giác lạnh ở cánh tay và cẳng chân, khó thở, đau bụng, buồn nôn, nôn, nhịp tim không đều nhanh hoặc không đều, chóng mặt, hoặc cảm thấy rất yếu hoặc mệt mỏi.
Ngừng sử dụng Lamivudine và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau cổ họng, triệu chứng cúm, dễ bầm tím hoặc chảy máu bất thường, mất cảm giác ngon miệng, lở loét miệng;
- Đau dữ dội ở bụng trên của bạn lan sang lưng, buồn nôn và nôn, nhịp tim nhanh;
- Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);
- Tăng tiết mồ hôi, tay run, lo lắng, cảm giác khó chịu, khó ngủ (mất ngủ);
- Tiêu chảy, tăng cân nhanh, thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt, bất lực, mất hứng thú trong quan hệ tình dục;
- Sưng ở cổ hoặc cổ họng (tuyến giáp mở rộng);
- Vấn đề khi đi lại, hít thở, lời nói, nuốt, hoặc chuyển động mắt;
- Đau lưng dưới nghiêm trọng, mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:
- Ho;
- Nhức đầu;
- Cảm giác mệt mỏi nhẹ;
- Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi;
- Tiêu chảy nhẹ;
- Thay đổi hình dạng hoặc vị trí của mỡ trong cơ thể (đặc biệt là ở cánh tay, chân, mặt, cổ, ngực, và thân cây).
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ
Lưu ý khi sử dụng
Trước khi dùng lamivudine,
- Nói với bác sĩ và dược sĩ ư nếu bạn bị dị ứng với Lamivudine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
- Nói với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa và không kê toa bạn đang dùng, đặc biệt là trimethoprim/sulfamethoxazole (Bactrim, Septra) và các vitamin.
- Báo với bác sĩ nếu bạn có hay đã từng mắc bệnh viêm gan B, bệnh thận, hoặc bệnh tuyến tụy (đối với trẻ em).
- Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng Lamivudine, báo với bác sĩ ngay. Bạn không nên cho con bú trong khi dùng Lamivudine.
Phụ nữ có thai, cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
- A = Không có nguy cơ;
- B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
- C = Có thể có nguy cơ;
- D = Có bằng chứng về nguy cơ;
- X = Chống chỉ định;
- N = Vẫn chưa biết.
Lamivudine có thể tiết qua sữa mẹ và gây tác hại đến trẻ bú mẹ. Bạn không nên cho con bú khi đang dùng Lamivudine để điều trị viêm gan B. Nếu bạn bị HIV hoặc AIDS, không nên cho con bú. Thậm chí dù con bạn sinh ra không nhiễm HIV, virus HIV vẫn có thể truyền qua con bạn thông qua sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Thuốc
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thức ăn
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Tiểu đường. Dung dịch thuốc uống có thể chứa nhiều đường sucrose, từ đó có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn.
- Bệnh thận. Sử dụng một cách thận trọng. Các tác dụng thuốc có thể tăng lên vì quá trình đào thải thuốc ra khỏi cơ thể chậm hơn.
- Bệnh gan. Sử dụng một cách thận trọng. Thuốc có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn.
- Viêm tụy (viêm hoặc sưng tuyến tụy) hoặc có tiền sử. Sử dụng một cách thận trọng. Thuốc có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn.
Bảo quản thuốc
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Xem thêm: