Thành phần và cơ chế tác động
Thành phần chính trong công thức thuốc Leucovorin Calcium là Leucovorin calcium
Calcium folinate là thuốc giải độc các thuốc đối kháng acid folic.
Folinat calci (hay leucovorin calci) là dẫn chất của acid tetrahydrofolic, dạng khử của acid folic, là chất tham gia như một đồng yếu tố cho phản ứng chuyển vận một carbon trong sinh tổng hợp purin và pyrimidin của acid nucleic. Sự suy giảm tổng hợp thymidylat ở người thiếu hụt acid folic gây tổng hợp DNA khiếm khuyết và gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ. Do có thể dễ dàng biến đổi thành các dẫn chất khác của acid tetrahydrofolic nên acid folinic là chất giải độc mạnh cho tác dụng độc của các chất đối kháng acid folic (như methotrexat, pyrimithamin, trimethoprim) cả lên quá trình tạo máu lẫn trên lưới nội mô. Trong một số bệnh ung thư, acid folinic thâm nhập vào các tế bào và giải cứu các tế bào bình thường khỏi tác dụng độc của các chất đối kháng acid folic tốt hơn là các tế bào u, do đó sự khác nhau trong cơ chế chuyển vận qua màng. Nguyên lý này là cơ sở cho liệu pháp methotrexat liều cao phối hợp với giải cứu bằng acid folinic. Acid folinic có thể làm mất tác dụng điều trị và tác dụng độc của các chất đối kháng acid folic, các chất này ức chế enzym dihydrofolat reductase.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
Bột đông khô pha tiêm. 54mg. Hộp 10 lọ
Giá thuốc:
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Leucovorin Calcium điều trị thiếu máu hồng cầu
Chỉ định
Thuốc Leucovorin Calcium chỉ định trong các trường hợp sau:
- Chỉ định trong dự phòng và ngộ độc các chất đối kháng acid folic (khi dùng liều cao Methotrexate).
- Dùng phối hợp với fluorouracil trong điều trị ung thư đại - trực tràng.
- Chỉ định trong dự phòng và điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu lớn do thiếu folate trong quá trình điều trị một số thuốc như pyrimethamine, trimethoprim, sulfasalazin...
Chống chỉ định
Thuốc Leucovorin Calcium chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Acid Folinic hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thiếu máu ác tính hoặc thiếu máu khác do thiếu vitamin B12.
Liều lượng và cách sử dụng
- Acid Folinic được dùng dưới dạng canxi (hoặc natri) folinate mặc dù các liều được biểu thị dưới dạng acid folinic.
- Canxi folinate được dùng theo đường uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
- Tiêm tĩnh mạch nên được tiến hành trong khoảng năm đến mười phút, tốc độ truyền tối đa được khuyến cáo tương đương với liều Acid Folinic 160 mg/phút.
- Liều uống không được lớn hơn 25 đến 50 mg vì sự hấp thu có thể bão hòa.
- Liệu pháp “giải cứu với canxi folinate” phải được thực hiện theo đường tiêm ở những bệnh nhân bị kém hấp thu hoặc mắc các rối loạn tiêu hóa khác mà sự hấp thu qua đường ruột không được đảm bảo.
- Folinate natri được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Người lớn
Phòng và điều trị ngộ độc do các chất đối kháng acid folic (methotrexate)
Ở bệnh nhân đã dùng các liều methotrexate dưới 100 mg, có thể dùng liều uống duy nhất Acid Folinic 15 mg mỗi 6 giờ, dùng trong 48 đến 72 giờ là đủ.
Trong trường hợp do vô ý dùng quá liều một thuốc đối kháng acid folic (như methotrexate), phải dùng Acid Folinic ngay khi có thể và tốt nhất là trong giờ đầu tiên. Khuyến cáo dùng các liều bằng hoặc lớn hơn liều methotrexate. Acid Folinic còn được dùng phối hợp với trị liệu chống ung thư đang dùng liều cao methotrexate để làm giảm độc tính.
Liệu pháp “giải cứu bằng canxi folinate” cần thiết khi dùng methotrexate với các liều lớn hơn 500 mg/m2. Phải điều chỉnh liều lượng và thời gian áp dụng liệu pháp giải cứu bằng Acid Folinic tùy theo chế độ dùng thuốc methotrexate và khả năng thanh thải thuốc chống ung thư của bệnh nhân.
Khuyến cáo liều khởi đầu canxi folinate tương đương với 15 mg Acid Folinic (6 đến 12 mg/m2), dùng trong khoảng 12 đến 24 giờ (thường là 24 giờ), sau khi bắt đầu truyền methotrexate. Liều tương tự được tiêm mỗi 6 giờ trong suốt 72 giờ, chuyển sang dạng thuốc uống sau một vài liều tiêm.
48 giờ sau khi bắt đầu lần truyền methotrexate đầu tiên, đo nồng độ methotrexate còn lại.
- Nếu nồng độ đó thấp hơn ngưỡng 0,5 μmol/lít, tiếp tục giữ nguyên liều điều trị đó trong 48 giờ tiếp theo.
- Nếu nồng độ đó cao hơn 0,5 μmol/lít, liều canxi folinate dùng thêm được điều chỉnh tùy theo nồng độ methotrexate:
Nồng độ methotrexate còn lại trong máu 48 giờ sau khi bắt đầu sử dụng | Bổ sung canxi folinate mỗi 6 giờ trong 48 giờ hoặc cho đến khi nồng độ methotrexate thấp hơn 0,05 µmol / l: |
> 0,5 µmol / l | 15 mg / m2 |
> 1,0 µmol / l | 100 mg / m2 |
> 2,0 µmol / l | 200 mg / m2 |
Ngoài ra các biện pháp để đảm bảo sự bài tiết nhanh chóng methotrexate như duy trì hiệu suất tiết niệu và kiềm hóa nước tiểu cũng rất cần thiết trong liệu pháp giải cứu.
Đối với độc tính của trimetrexate:
- Để dự phòng, Acid Folinic được dùng trong quá trình điều trị và trong 72 giờ sau liều trimetrexate cuối cùng.
- Liều thường dùng 20 mg/m2, mỗi 6 giờ một lần, uống hoặc tiêm tĩnh mạch trong 5 đến 10 phút; liều hàng ngày được điều chỉnh tùy theo độc tính.
- Trong trường hợp ngộ độc trimetrexate, có thể tiêm tĩnh mạch Acid Folinic (sau khi đã ngừng trimetrexate) với liều 40 mg/m2 mỗi 6 giờ một lần trong 3 ngày.
Đối với độc tính của trimethoprim: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp với Acid Folinic 3 - 10 mg/ngày (sau khi đã ngừng trimethoprim) cho đến khi các số lượng tế bào máu phục hồi.
Đối với độc tính của pyrimethamine:
- Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp Acid Folinic liều 5 - 50 mg/ngày trong thời gian điều trị và điều chỉnh tùy theo các số lượng tế bào máu.
- Phối hợp với fluorouracil để làm tăng tác dụng độc tế bào trong điều trị ung thư đại - trực tràng giai đoạn muộn:
- Dùng Acid Folinic liều cao (liều chuẩn 200 mg/m2), tiếp theo là fluorouracil và Acid Folinic liều thấp (20 mg/m2).
Thiếu máu hồng cầu lớn do thiếu folate:
- Acid Folinic cũng như Acid Folic, cũng có hiệu lực trong điều trị thiếu máu hồng cầu lớn do thiếu folate.
- Dùng đường uống liều 15 mg Acid Folinic mỗi ngày.
- Nếu tiêm bắp, khuyến cáo dùng liều tối đa 1 mg/ ngày vì liều cao hơn cũng không có hiệu quả nhiều hơn.
Không dùng Acid Folinic đối với thiếu máu hồng cầu lớn do thiếu vitamin B12.
Trẻ em
Điều trị thiếu máu hồng cầu lớn do thiếu folate:
Dùng đường uống
- Trẻ em < 12 tuổi: Liều 250 μg/kg, một lần/ngày.
- Trẻ em 12 - 18 tuổi: Liều 15 mg, một lần/ngày.
Điều trị rối loạn chuyển hóa dẫn đến thiếu folate:
Uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
- Trẻ em ≤ 18 tuổi: Liều 15 mg, một lần/ngày.
- Dự phòng thiếu máu hồng cầu lớn kết hợp với việc điều trị bệnh nhiễm Toxoplasma bẩm sinh với pyrimethamine và sulfadiazine:
Dùng đường uống
- Trẻ sơ sinh: Liều 5 mg, 3 lần/tuần (tăng lên đến 20 mg, 3 lần/tuần nếu giảm bạch cầu trung tính).
- Trẻ nhỏ 1 tháng - 1 tuổi: Liều 10 mg, 3 lần/tuần.
Đối tượng khác
Có thể cần dùng liều cao hơn và kéo dài thời gian điều trị ở bệnh nhân bị cổ trướng, tràn dịch màng phổi, suy thận hoặc thiếu nước.
Tác dụng phụ
Sử dụng Leucovorin Calcium có thể gây buồn nôn
Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:
Acid Folinic có độc tính thấp trên người, ngay cả khi dùng trong thời gian dài.
Thường gặp
- Nôn và buồn nôn
- Tiêu chảy nặng (khi phối hợp với 5-fluorouracil).
Ít gặp
Phản ứng quá mẫn, kể cả phản ứng phản vệ.
Hiếm gặp
- Sốt (sau khi tiêm)
- Mất ngủ
- Tình trạng kích động
- Tăng tần suất cơn trong cơn động kinh
- Trầm cảm
- Rối loạn tiêu hóa
Lưu ý
Lưu ý chung
- Chỉ nên dùng Canxi Folinate bằng cách tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Đường tiêm trong da có thể gây tử vong.
- Chỉ nên sử dụng Canxi Folinate với Methotrexate hoặc 5-fluorouracil dưới sự giám sát trực tiếp của các bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm trong việc sử dụng các chất hóa trị liệu ung thư.
- Phải theo dõi hàng ngày chức năng thận. Ở bệnh nhân cao tuổi hoặc suy thận, cần đánh giá lại một cách đều đặn giữa mối tương quan lợi ích và nguy cơ của việc dùng Methotrexate.
- Ở những bệnh nhân động kinh, cần phải theo dõi lâm sàng kèm theo nồng độ thuốc trong huyết tương và nếu cần nên điều chỉnh liều thuốc chống động kinh trong khi dùng Canxi Folinate và sau khi ngừng thuốc.
- Nồng độ canxi nên được theo dõi ở những bệnh nhân đang điều trị kết hợp 5-fluorouracil, nên cung cấp bổ sung canxi nếu mức canxi thấp.
- Để dự phòng ngộ độc do Methotrexate, khi xảy ra nôn, phải truyền dịch để bổ sung nước và cho người bệnh dùng Canxi Folinate ngoài đường tiêu hóa.
- Canxi folinate là một thuốc đối kháng Methotrexate, không dùng thuốc đó đồng thời với Methotrexate, trừ trường hợp cần làm mất tác dụng của Methotrexate.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Không biết Acid Folinic có gây hại hay không, nhưng sử dụng thuốc vẫn có lợi hơn so với nguy cơ (dùng với chỉ định nghiêm ngặt).
- Chống chỉ định dùng đồng thời Canxi Folinate với 5-fluorouracil hoặc dùng 5-fluorouracil đơn độc.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Không biết Acid Folinic có vào trong sữa hay không nhưng khuyến cáo không cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
- Chống chỉ định dùng đồng thời Canxi Folinate với 5-fluorouracil hoặc dùng 5-fluorouracil đơn độc.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Không có bằng chứng cho thấy Canxi Folinate có ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Tương tác thuốc
- Tương tác giữa thuốc Leucovorin Calcium và các thuốc khác khi sử dụng đồng thời hoặc trong một thời gian gần nhau có thể làm ảnh hưởng tới tác dụng, hoạt động và hiệu quả của nhau hoặc thậm chí làm tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng của mỗi thuốc. Vì thế, trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ biết tất cả các thuốc và sản phẩm khác bạn đang sử dụng.
- Leucovorin có cấu tạo rất giống với levoleucovorin. Vì vậy, bệnh nhân không sử dụng thuốc có chứa levoleucovorin trong khi đang điều trị với leucovorin.
Bảo quản
- Bảo quản thuốc Leucovorin Calcium trong điều kiện nhiệt độ phòng (15-30 độ C),
- Tránh khỏi ánh sáng và hơi ẩm, không để thuốc trong nhà tắm, để thuốc tránh xa trẻ em và vật nuôi.
- Vứt bỏ thuốc này một cách thích hợp khi nó đã hết hạn hoặc không còn cần thiết.
- Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải tại địa phương để có thể loại bỏ Leucovorin Calcium một cách an toàn.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Quên liều và xử trí
- Thuốc được sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ của nhân viên y tế, không có khả năng xảy ra quên liều thuốc.
- Tham vấn nhân viên y tế nếu có thắc mắc thêm.
Quá liều và xử trí
- Acid Folinic không độc, chưa thấy trường hợp quá liều nào, kể cả khi dùng liều cao.
- Trên thực tế, chỉ có liều cần dùng cho cơ thể là được sử dụng, phần còn lại được thải trừ.