Thuốc mỡ tra mắt Maxitrol giúp điều trị trong các bệnh viêm ở mắt cần sử dụng đồng thời thuốc kháng khuẩn. Vậy thuốc Maxitrol được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để Thuvienhoidap.com giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây. ...

Thành phần và cơ chế tác dụng

Maxitrol là thuốc có thành phần hoạt chất:

  • Kháng viêm dexamethasone: corticoid tác dụng tại chỗ.
  • Kháng sinh (neomycin sulfate, polymycin B sulfate): điều trị nhiễm khuẩn bán phần trước của mắt.

Dexamethason: Cơ chế chính xác của tác dụng chống viêm của dexamethason hiện chưa rõ. Dexamethason ức chế các cytokins gây viêm và gây tác dụng glucocorticoid và corticoid khoáng. 

Polymyxin B: Kháng sinh vòng lipopeptid thâm nhập màng vi khuẩn tế bào Gram âm làm mất ổn định màng tế bào chất. Kháng sinh này ít có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương. 

Neomycin: Kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng chủ yếu lên màng tế bào bằng cách ức chế quá trình tổng hợp polypeptid và ribosom. 

Cơ chế đề kháng thuốc: Sự đề kháng của vi khuẩn với polymyxin B có nguồn gốc từ nhiễm sắc thể và không phổ biến. Có vai trò của sự xuất hiện thay đổi các phospholipid của màng tế bào chất.

Sự đề kháng của vi khuẩn với neomycin xảy ra theo một vài cơ chế khác nhau bao gồm (1) sự thay đổi của tiểu đơn vị ribosom trong tế bào vi khuẩn; (2) sự cản trở vận chuyển neomycin vào trong tế bào vi khuẩn và (3) gây bất hoạt bằng một hàng rào các enzym adenyl hóa, phosphoryl hóa và acetyl hóa. Thông tin di truyền để sản xuất các enzym bất hoạt có thể được truyền qua nhiễm sắc thể hoặc qua plasmid vi khuẩn. 

Điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc Mỗi gram thuốc mỡ tra mắt MAXITROL chứa 6000 đơn vị polymyxin B sulfat và 3500 đơn vị neomycin sulfat. Xem xét hoạt tính kép của dạng bào chế kết hợp polymyxin B và neomycin, điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc và phổ tác dụng in vitro được đưa ra dưới đây.

Các điểm xác định độ nhạy cảm với thuốc được liệt kê dưới đây dựa trên kháng thuốc mắc phải với một số loài cụ thể thấy trong các nhiễm khuẩn mắt và tỷ lệ đơn vị hoạt lực quốc tế giữa polymyxin B và neomycin trong thuốc mỡ tra mắt MAXITROL: Ngưỡng đề kháng: > 5:2,5 đến 40:20 tùy theo loài vi khuẩn.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc Maxitrol có dạng thuốc mỡ tra mắt với hàm lượng 3,5g

Thành phần:

Mỗi tuýp thuốc chứa:

  • Hoạt chất: Dexamethason 3,5 mg, Neomycin sulfat 12250 IU, Polymyxin B sulfat 21000 IU.
  • Tá dược; Methyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat, lanolin khan lỏng, paraffin trắng mềm (petrolatum trắng mềm).

Giá thuốc mỡ tra mắt Maxitrol: 75.000 vnđ / tuyp 3,5g

Ngoài ra, thuốc còn được bào chế dưới dạng thuốc nhỏ mắt

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Chỉ định

Maxitrol được chỉ định điều trị viêm kết mạc hiệu quảMaxitrol được chỉ định điều trị viêm kết mạc hiệu quả

Mắt: Viêm kết mạc, viêm mí mắt, viêm túi lệ, viêm giác mạc. Ngừa nhiễm khuẩn trước & sau khi phẫu thuật, nhiễm khuẩn do chấn thương. 

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định trong trường hợp:

  • Quá mẫn với các hoạt chất (dexamethason, polymyxin B, neomycin) hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. 
  • Viêm giác mạc do Herpes simplex. 
  • Bệnh đậu bò, thủy đậu và những nhiễm virus khác ở giác mạc hoặc kết mạc. 
  • Các bệnh do nấm của cấu trúc mắt hoặc bệnh lý mắt do nhiễm ký sinh trùng chưa được điều trị. 
  • Nhiễm khuẩn lao ở mắt.

Liều lượng và cách sử dụng

Thuốc mỡ tra mắt

Dạng thuốc mỡ tra mắt chỉ dùng để tra mắt, tra lượng nhỏ vào túi kết mạc của mắt bị bệnh 3 – 4 lần/ngày. Có thể dùng thuốc trước lúc đi ngủ. Sau khi tra thuốc, nên nhẹ nhàng khép mí mắt để hạn chế lượng thuốc hấp thu vào hệ tuần hoàn chung, giúp giảm tác dụng phụ toàn thân.

Bạn có thể phối hợp với hỗn dịch thuốc nhỏ mắt vào ban ngày. Nếu bạn sử dụng đồng thời nhiều thuốc nhỏ mắt, cần nhỏ các thuốc khác trước khi tra thuốc mỡ Maxitrol ít nhất 15 phút.

Thuốc có thể dùng cho bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên. Bạn nên giảm dần số lần tra thuốc khi các triệu chứng lâm sàng được cải thiện, ngừng điều trị khi hết viêm, nhưng không nên ngưng thuốc đột ngột. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi muốn thay đổi về liều hoặc cách sử dụng.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ của thuốc Maxitrol thường gặp như:

  • Phản ứng quá mẫn 
  • Chậm liền vết thương 
  • Tổn thương thần kinh thị giác 
  • Đục thủy tinh thể dưới bao sau
  • Tăng nhãn áp có khả năng tiến triển thành glaucom
  • Nhiễm khuẩn thứ phát, nhiễm nấm ở giác mạc – đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng Dexamethasone (thành phần hoạt chất trong thuốc) dài ngày.

Cần thông báo với bác sỹ nếu thấy dấu hiệu tổn thương dây thần kinh thị giác khi sử dụng thuốcCần thông báo với bác sỹ nếu thấy dấu hiệu tổn thương dây thần kinh thị giác khi sử dụng thuốc

Lưu ý

  • Khi dùng thuốc Maxitrol kéo dài có thể dẫn đến glaucom kèm tổn thương thần kinh thị giác, khiếm khuyết thị lực, thị trường và tạo thành cataract dưới bao ở phía sau. Sử dụng thuốc dài ngày còn có thể làm giảm đáp ứng của cơ thể, làm tăng nguy cơ gây nhiễm trùng thứ phát ở mắt. Trong những trường hợp bị bệnh làm mỏng giác mạc, đã có trường hợp bị thủng nhãn cầu do sử dụng steroid tại chỗ. Trong những bệnh mưng mủ cấp tính ở mắt, steroid có thể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hay làm nặng thêm nhiễm trùng hiện có.
  • Một có người có khả năng bị phản ứng mẫn cảm với kháng sinh aminoglycoside dùng tại chỗ. Mẫn cảm chéo cũng có thể xảy ra giữa các aminoglycoside. Nếu có các dấu hiệu của phản ứng hoặc quá mẫn nghiêm trọng, bạn cần ngừng dùng thuốc ngay.
  • Nếu sử dụng thuốc Maxitrol trong 10 ngày hoặc lâu hơn, bạn nên tiến hành theo dõi áp lực nội nhãn một cách thường quy. Thận trọng khi dùng thuốc có steroid trong điều trị herpes simplex.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn khác về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi tra mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới được phép lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

  • Các kháng sinh aminoglycosid như neomycin không qua nhau thai sau khi tiêm tĩnh mạch ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng đã chứng minh độc tính trên tai và thận của aminoglycosid.
  • Ở liều thấp dùng tại chỗ, neomycin được cho rằng không gây ra độc tính trên tại và thận khi thuốc tiếp xúc với tử cung. Sử dụng corticoid kéo dài và lặp lại khi mang thai có liên quan đến nguy cơ cao chậm phát triển tử cung. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng corticoid trong thai kỳ nên quan sát thận trọng các dấu hiệu suy giảm chức năng tuyến thượng thận.
  • Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản của dexamethason sau khi dùng toàn thân và tại mắt. Không có dữ liệu về tính an toàn của polymyxin B ở động vật mang thai. Không khuyến cáo dùng thuốc mỡ tra mắt MAXITROL trong thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

  • Chưa biết liệu dexamethason, neomycin hoặc polymyxin B có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Aminoglycosid được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng thuốc toàn thân. Không có dữ liệu về việc dexamethason và polymyxin B vào sữa mẹ.
  • Tuy nhiên, dường như không phát hiện được lượng dexamethason, neomycin và polymyxin B trong sữa mẹ và không có khả năng gây ra tác dụng trên lâm sàng ở những trẻ sơ sinh khi mẹ dùng thuốc tại chỗ. Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.
  • Cần cân nhắc lợi ích của việc bú mẹ với trẻ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng/tránh sử dụng thuốc mỡ tra mắt MAXITROL.

Tương tác thuốc 

Thuốc

Sử dụng đồng thời steroid dùng tại chỗ với thuốc chống viêm không steroid tại chỗ có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương giác mạc. 

Ở những bệnh nhân điều trị với ritonavir, có sự tăng nồng độ dexamethason trong huyết tương.

Thức ăn và rượu bia

Thức ăn và rượu bia có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn và rượu bia. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc

  • Tránh ánh sáng
  • Giữ lọ thẳng đứng
  • Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em
  • Chỉ dùng trong vòng 28 ngày sau khi mở nắp
  • Bảo quản ở nhiệt độ 8o – 30oC, không được để đông lạnh

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Xử trí khi dùng quá liều?

Do đặc điểm của chế phẩm này để sử dụng tại chỗ, quá liều thuốc tra mắt này không được cho là gây thêm độc tính khi tra mắt quá liều cấp tính cũng như khi vô tình nuốt nhầm 1 lọ thuốc. Trường hợp tra thuốc mỡ MAXITROL quá liều, nên rửa mắt bằng nước ấm.

Xử trí khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Xem thêm: 

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT