Thành phần của Berlthyrox
Thuốc tuyến giáp Berlthyrox là loại thuốc có thành phần dược chất chính là Levothyroxine, một chất đồng phân tả tuyền của thyroxin – một trong hai hormon chủ yếu của tuyến giáp.
- Tăng tiêu thụ oxy ở mô.
- Tăng chuyển hóa cơ bản.
- Tăng nhịp tim.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén 100 mg; hộp 50 viên và 100 viên.
Chỉ định và chống chỉ định của thuốc
Chỉ định thuốc tuyến giáp Berlthyrox
- Thuốc được chỉ định để điều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào gây ra và ở tất cả các lứa tuổi (kể cả với phụ nữ đang mang thai). Chỉ trừ trường hợp suy giáp nhất thời và đang trong giai đoạn phục hồi viêm giáp bán cấp.
- Thuốc tuyến giáp Berlthyrox được dùng để ức chế tiết thyrotropin (TSH), có ích đối với bệnh bướu cổ đơn thuần, làm giảm kích thước bướu cổ và trong bệnh viêm giáp mạn tính (Hashimoto).
- Thuốc có thể phối hợp với các loại thuốc kháng giáp trong nhiễm độc giáp với mục đích ngăn chặn bướu giáp và suy giáp.
- Điều trị hỗ trợ trong việc điều trị cường giáp với thuốc kháng tổng hợp.
- Sử dụng thuốc để giảm nguy cơ sự trở lại của của bướu giáp sau cắt bỏ bướu giáp. Cho dù chức năng của tuyến giáp lúc đó là bình thường.
- Đối với trường hợp bướu giáp ác tính, đặc biệt là sau khi phẫu thuật sử dụng L-thyroxine bằng cách uống thuốc Berlthyrox để giảm nguy cơ bướu trở lại. Đồng thời sử dụng thuốc tuyến giáp Berlthyrox để điều trị thay thế trong trường hợp người bệnh bị thiếu hormone tuyến giáp.
Chống chỉ định thuốc tuyến giáp Berlthyrox
Tuyệt đối
- Cường giáp không được điều trị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp.
- Sau nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực hay nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân lớn tuổi có bướu giáp, trong những trường hợp viêm cơ tim và những rối loạn chức năng vỏ thượng thận chưa được điều trị.
Tương đối
- Suy mạch vành
- Loạn nhịp tim
Liều lượng và cách sử dụng
Cách sử dụng
- Liều hàng ngày được uống bằng cách nuốt toàn bộ viên thuốc với một lượng nước nhỏ vào buổi sáng, khi dạ dày rỗng, ít nhất là 30-60 phút trước khi ăn sáng.
- Trẻ em uống thuốc ít nhất là 60 phút trước bữa ăn đầu tiên trong ngày. Ngậm viên thuốc với một chút nước cho thuốc tan ra và trở thành hỗn dịch mịn (chỉ nên thực hiện cho mỗi lần uống), sau đó cho trẻ uống với thêm một chút nước.
Liều lượng
Đối với người lớn
- Đối với nhược giáp: Người lớn uống 0,25-1 viên/ ngày, sau đó tăng dần từng nấc 0,5 viên mỗi 2-4 tuần cho đến khi đạt 1,5-2 viên/ngày.
- Đối với trường hợp phòng ngừa tái phát bướu giáp lành: uống 1-2 viên/ngày.
- Đối với trường hợp cường giáp đã đưa về bình giáp: uống 0,5-1 viên/ngày.
- Đối với người sau phẫu thuật bướu ác tính: uống 1,5-3 viên/ngày.
Đối với trẻ em
Trẻ em sơ sinh bị suy giáp bẩm sinh
- Liều ban đầu: 10-15 mcg/kg/ngày, trong vòng 3 tháng đầu.
- Sau đó điều chỉnh liều theo triệu chứng và các chỉ số hormon trên lâm sàng.
Trẻ em bị suy giáp mắc phải
- Liều ban đầu: 12,5-50 mcg/ngày.
- Sau 2-4 tuần tăng liều theo tình trạng bệnh và kết quả kiểm tra giá trị hormon thường xuyên.
Tác dụng không mong muốn
Nếu sử dụng đúng cách, sẽ không có tác dụng phụ không mong muốn trong suốt quá trình điều trị với Berlthyrox 100. Trong trường hợp cá biệt, khi liều dùng không được dung nạp tốt hoặc tăng liều quá nhanh trong giai đoạn mới điều trị thì các triệu chứng điển hình của cường giáp có thể xảy ra đối với:
- Hệ nội tiết: nhiễm độc tuyến giáp.
- Hệ tiêu hóa: tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng.
- Hệ tuần hoàn: da mặt đỏ bừng, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, đánh trống ngực.
- Hệ xương khớp: đau mỏi khớp và tứ chi, yếu cơ.
- Hệ sinh dục: rối loạn kinh nguyệt.
- Phản ứng phụ khác: nhức đầu, sốt, khó chịu, rung giật, kích động, mất ngủ, quá mẫn.
Sử dụng Berlthyrox quá liều có thể khiến bạn rối loạn chu kỳ kinh nguyệt
Lưu ý khi sử dụng
- Không chỉ định trong chứng béo phì không do thiểu năng tuyến giáp. Liều thấp không có tác dụng và liều quá cao thì nguy hiểm, nhất là khi kết hợp với các chất loại amphétamine (gây chán ăn).
- Hoạt tính của lévothyroxine (L-T4) cũng như các dấu hiệu không dung nạp thuốc có thể có và chỉ xuất hiện sau một giai đoạn từ 15 ngày đến 1 tháng.
- Trong trường hợp có tiền sử bệnh tim mạch, phải cho đo điện tâm đồ.
- Theo dõi chặt chẽ trong trường hợp rối loạn mạch vành hoặc loạn nhịp tim.
- Cẩn thận khi dùng trong trường hợp cao huyết áp, suy vỏ thượng thận, tình trạng chán ăn kèm suy dinh dưỡng, lao.
- Ở bệnh nhân tiểu đường, do hormone tuyến giáp có thể gây tăng đường huyết, nên cần điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết.
- Ở bệnh nhân lớn tuổi, việc kiểm tra tim mạch là rất cần thiết.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ có thai và cho con bú phải cung cấp một lượng levothyroxine thích hợp và nên được điều trị liên tục. Tuy nhiên, trong suốt thai kỳ, levothyroxine không nên cho kèm theo với các thuốc kháng giáp (những thuốc dùng để điều trị cường giáp) vì nếu dùng chung thì phải tăng liều thuốc kháng giáp lên. Khác với levothyroxine, các thuốc kháng giáp đi qua được hàng rào nhau thai và có thể gây suy giáp bào thai.
Tương tác thuốc
Thuốc Berlthyrox 100 ảnh hưởng đến thuốc khác ở các mức độ tương tác sau:
- Làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu Warfarin, thuốc giao cảm Adrenalin và Phenylephrine.
- Tăng độ nhạy cảm của thụ thể với chất trung gian hóa học Catecholamin, dẫn đến tăng tác dụng của thuốc chống trầm cảm ba vòng.
- Tăng tốc độ chuyển hóa của thuốc chẹn beta Propranolol, Sotalol, Atenolol.
- Tăng huyết áp và nhịp tim khi dùng Levothyroxine đồng thời với thuốc gây mê toàn thân.
- Giảm tác dụng của thuốc chống tiểu đường, dẫn đến tăng nồng độ đường huyết.
Một số thuốc ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc Berlthyrox 100mcg:
- Thuốc chống động kinh Carbamazepine, Primidone, Phenytoin hoặc kháng sinh Rifampicin làm tăng chuyển hóa và nhu cầu của hormon ở bệnh nhân suy giáp.
- Thuốc chữa tăng lipid máu Lovastatin có thể làm suy giáp nặng hơn.
- Thuốc chống béo phì Orlistat, thuốc kháng acid dịch vị làm giảm hấp thu Levothyroxine.
Thận trọng khi phối hợp
Muối sắt (đường uống): giảm hấp thu thyroxine và gây hạ thyroxine huyết. Dùng các thuốc này cách xa nhau, tối thiểu 2 giờ nếu có thể.
Bảo quản thuốc
- Thuốc để trong vỉ, không được làm rách màng phim bọc khi chưa sử dụng để tránh ẩm mốc.
- Đặt tại vị trí tránh ánh nắng mặt trời và thoáng mát, tốt nhất ở nhiệt độ khoảng 25 độ C.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Cách xử trí khi quên liều và quá liều
Quên liều
Nếu buổi sáng quên uống thuốc thì có thể bổ sung trước bữa ăn trưa hoặc tối. Nếu quá 1 ngày mới nhớ ra không dùng thì có thể bỏ qua, tuyệt đối không uống gấp đôi liều cùng một lúc.
Quá liều
Khi quá liều sẽ xuất hiện các triệu chứng sau: Sốt, đau thắt ngực, đau đầu, chuột rút, loạn nhịp tim, toát mồ hôi, mặt đỏ, bồn chồn, mất ngủ, tiêu chảy, co giật ở trẻ em.
Xử trí
Đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất. Tại đây họ sẽ được uống than hoạt để hấp phụ thuốc dư thừa. Nếu không xử lý kịp thời thì bệnh có thể chuyển sang dạng cường giáp.