Thành phần và cơ chế tác động
Thành phần chính trong công thức thuốc Danazol là Danazol
- Bệnh lạc màng trong tử cung và chứng đau kinh: Sử dụng danazol làm giảm nồng độ huyết tương của LH và FSH. Tuy nhiên, chưa xác định được tác dụng này là do ức chế sự tổng hợp hay phóng thích các hormon này. Kết quả đo FSH và LH cho thấy danazol có thể chẹn sự tăng hormon ở giai đoạn rụng trứng giữa chu kỳ ở liều 200 - 800 mg/ ngày. Đo nồng độ huyết tương của estrogen và progesteron cho thấy các steroid này ở mức độ cơ bản thấp khi dùng danazol.
- Danazol có tác động thuận nghịch: Khi ngưng điều trị bằng danazol, sự rụng trứng trở lại trong vòng vài tuần biểu hiện bằng sự tăng chủ yếu LH và hơi tăng FSH sau sự rụng trứng.
- Danazol có hoạt tính progesteron và estrogen không đáng kể, nhưng có tính chất androgen yếu và đồng hóa.
- Cơ chế tác động của danazol trong sự ức chế mất máu kinh nguyệt thì không được biết rõ. Tuy nhiên, danazol ức chế sự rụng trứng và có nồng độ huyết tương của estradiol-b17 giảm. Sự tăng sinh nội mạc tử cung có bị ức chế bởi nồng độ estradiol bị giảm hay không hoặc do tác dụng trực tiếp của danazol trên receptor estrogen của nội mạc tử cung thì vẫn chưa được biết rõ.
- Phù mạch di truyền: Phù mạch di truyền kết hợp với nồng độ huyết thanh thấp của chất ức chế enzym esteraz C1. Dùng danazol làm tăng mức độ của chất ức chế enzym esteraz C1 trong huyết thanh, thường đạt được nồng độ bình thường trong vòng 1 - 2 tuần điều trị. Kết quả là nồng độ huyết thanh của C4 cũng tăng lên khi dùng danazol, thường tăng đến mức bình thường.
- Nồng độ albumin C3 và a2- macroglobulin cho thấy không có những thay đổi có ý nghĩa về mặt thống kê khi điều trị bằng danazol, không có tăng protein huyết thanh toàn phần. Hiện tại, cơ chế của danazol làm tăng mức độ của chất ức chế enzym esteraz C1 và C4 chưa được biết rõ.
Kinh nghiệm lâm sàng:
- Bệnh lạc màng trong tử cung và chứng đau kinh: Về mặt lâm sàng, tác động của danazol đã được giải thích bằng các nghiên cứu dược lý ở người và thử nghiệm lâm sàng. Khi dùng liều hàng ngày đủ cao, trị liệu danazol gây ức chế sự rụng trứng, ức chế chu kỳ kinh nguyệt, thoái hóa màng nhầy âm đạo và teo nội mạc tử cung rõ rệt.
- Dùng danazol đã thành công trong điều trị bệnh lạc màng trong tử cung, giảm các triệu chứng biểu hiện thông thường của chứng rối loạn kinh nguyệt, đau vùng chậu và chứng giao hợp đau, giảm lạc vị nội mạc tử cung và xơ cứng túi cùng. Sau khi điều trị bằng danazol có hồi phục đáng kể sự vô sinh do bệnh lạc màng trong tử cung.
- Các nghiên cứu lâm sàng đã giải thích hiệu quả của danazol trong kiểm soát ngắn hạn chứng đau kinh. Sự giảm mất máu kéo dài đến 3 tháng sau khi ngừng điều trị. Các lợi ích khác: Giảm đau kinh, không ảnh hưởng đến độ dài của chu kỳ kinh nguyệt, giảm số ngày xuất huyết và cải thiện ổn định giá trị hemoglobin mặc dầu không có điều trị bổ sung sắt.
Phù mạch di truyền:
- Trong một số thử nghiệm lâm sàng giới hạn, danazol đã chứng tỏ có hiệu quả ngăn ngừa bệnh phù mạch di truyền ở các bệnh nhân cả hai giới.
- Trong một nghiên cứu mù đôi ở 9 bệnh nhân, cơn phù mạch di truyền đã xảy ra 44/47 lần dùng placebo, nhưng chỉ xảy ra 1/46 lần dùng danazol.
- Danazol có hiệu quả dự phòng cơn phù mạch di truyền và có tác động điều chỉnh sự bất thường sinh hóa.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
Viên nang: 50 mg, 100 mg, 200 mg.
Giá thuốc
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Dainazol được chỉ định trong điều trị lạc nội mạc tử cung
Chỉ định
Thuốc Dainazol chỉ định trong các trường hợp sau:
- Điều trị giảm triệu chứng cho những trường hợp lạc nội mạc tử cung và/hoặc làm giảm các ổ lạc chỗ.
- Danazol có thể kết hợp với điều trị ngoại khoa hoặc điều trị nội tiết tố đơn thuần ở người không đáp ứng với điều trị khác, hoặc không dung nạp, hoặc chống chỉ định điều trị hormon.
- Điều trị dự phòng các thể phù mạch di truyền ở cả nam giới và nữ giới.
- Các bệnh lý tuyến vú lành tính (u xơ tuyến vú lành tính ở phụ nữ, phì đại tuyến vú lành tính ở nam giới).
- Rong kinh do rối loạn chức năng tử cung.
- Điều trị làm mỏng nội mạc tử cung trước phẫu thuật.
Chống chỉ định
Thuốc Dainazol chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.
- Bệnh nhân có chảy máu âm đạo bất thường chưa xác định được nguyên nhân.
- Bệnh nhân suy gan, suy thận, suy tim, bệnh nhân porphyrin niệu.
- Dị ứng với danazol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Huyết khối đang hoạt động hoặc bệnh huyết khối tắc mạch và tiền sử bị huyết khối.
- Khối u phụ thuộc androgen.
- Dùng đồng thời với simvastatin.
Liều lượng và cách sử dụng
Liều dùng
Người lớn
Lạc nội mạc tử cung mức độ nhẹ:
- Danazol 100 – 200 mg/lần, 2 lần/ngày liên tục trong 3 - 6 tháng, trong trường hợp cần thiết có thể điều trị tối đa 9 tháng.
- Điều trị cho đến khi hết chảy máu kinh.
Lạc nội mạc tử cung mức độ trung bình và nặng:
- Danazol 400 mg/lần, 2 lần/ngày trong 3 - 6 tháng, trong trường hợp cần thiết có thể điều trị tối đa 9 tháng.
- Có thể điều chỉnh liều dần dần tùy theo đáp ứng và dung nạp của người bệnh.
Điều trị trước nạo nội mạc tử cung:
Dùng 400 - 800 mg/ngày chia làm 4 lần, trong vòng 3 - 6 tuần.
U xơ vú lành tính:
Danazol 50 - 200 mg/lần, 2 lần/ngày, thay đổi liều tùy theo đáp ứng, điều trị liên tục trong vòng 3 - 6 tháng.
Vú to ở nam giới:
- Danazol 200 mg/ngày, dùng liên tục nếu sau 2 tháng không đáp ứng tăng liều lên đến 400 mg/ngày chia làm 4 lần.
- Thiếu niên và nam giới trưởng thành liều ban đầu 400 mg/ngày, chia làm 4 lần.
- Liều tối đa 800 mg/ngày.
- Thời gian điều trị thường là 6 tháng.
Bệnh phù mạch di truyền:
- Danazol 200 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân. Khi đạt được liều phù hợp thì giảm dần liều đến 50% hoặc thấp hơn trong khoảng thời gian 1 – 3 tháng.
- Nếu có đợt cấp thì tăng lên liều hàng ngày đến 200 mg/ngày.
- Trong thời gian điều chỉnh liều, phải giám sát người bệnh chặt chẽ.
Điều trị rong kinh do rối loạn chức năng:
Liều hàng ngày 200 mg/ngày trong thời gian ngắn. Sau 3 tháng, kiểm tra lại điều trị.
Trẻ em
Điều trị vú to ở trẻ nam vị thành niên:
Liều dùng như người lớn.
Đối với bệnh phù mạch di truyền:
- Danazol được chỉ định khi các trị liệu khác không hiệu quả và những trẻ bị bệnh phù mạch gây đau bụng với tần suất > 1 lần/tháng, sử dụng liều thấp nhất có hiệu lực, phác đồ điều trị ngắt quãng và cần được theo dõi chặt chẽ.
- Liều điều trị dự phòng dài ngày 50 - 200 mg/ngày (2,5 mg/kg/ngày) dùng cách nhật hoặc 3 ngày 1 lần.
- Liều dự phòng ngắn hạn 300 mg/ngày (5 mg/kg/ngày), 5 ngày trước phẫu thuật hoặc thủ thuật nha khoa và 48 giờ sau phẫu thuật.
Cách dùng
- Không nên uống cùng với bữa ăn có nhiều mỡ.
- Ở phụ nữ cần bắt đầu điều trị từ ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt, hoặc khi có kết quả xét nghiệm khẳng định bệnh nhân không có thai.
Tác dụng phụ
Sử dụng Dainazol có thể gây nổi trứng cá
Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:
Thường gặp
- Mọc lông nhiều, vú nhỏ đi, thay đổi giọng nói, da hoặc tóc nhờn, nổi trứng cá, rụng tóc, tăng cân, phù.
- Nóng bừng, vã mồ hôi, hồi hộp, tình cảm thay đổi thất thường, âm đạo khô, ngứa, nóng rát hoặc chảy máu.
- Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt(vòng kinh dài hoặc mất kinh).
- Tăng transaminase huyết thanh.
- Mệt mỏi, trầm cảm, chóng mặt, thay đổi tính tình.
- Phản ứng dị ứng như mày đay, nổi ban, ngứa, phù mặt, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
- Chuột rút hoặc co thắt cơ; đau hoặc sưng khớp, cứng khớp; đau lưng.
Ít gặp
- Vàng da, viêm gan.
- Tăng áp lực nội sọ lành tính (giả u não) thể hiện bằng đau đầu, nôn hoặc buồn nôn, rối loạn trường nhìn.
- Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, tắc mạch do huyết khối.
Hiếm gặp
- To âm vật, teo tinh hoàn.
- Ung thư tế bào gan, u gan ác tính trong trường hợp điều trị kéo dài.
- Có thể gặp trường hợp ứ máu trong gan.
- Cơn co giật, hội chứng GuillainBarré.
- Hồng ban cố định nhiễm sắc.
- Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa acid.
Lưu ý
Lưu ý chung
- Thuốc có hoạt tính trung bình của testosteron nên có thể gây các tác dụng androgen không hồi phục. Nên dùng biện pháp tránh thai không hormon.
- Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử co giật, hội chứng đau nửa đầu, tình trạng phù, bệnh tim mạch, gan thận.
- Cần xét nghiệm đánh giá chức năng gan định kỳ do danazol có thể gây rối loạn chức năng gan.
- Cần xét nghiệm định kỳ khoảng 3 – 4 tháng một lần về thể tích, độ đặc của tinh dịch, số lượng và khả năng chuyển động của tinh trùng, đặc biệt ở thanh niên. Cần theo dõi cẩn thận khả năng cương do ảnh hưởng của danazol đến hormon sinh dục nam, ảnh hưởng này có thể không giảm đi sau khi ngừng thuốc.
- Đối với nữ, thuốc có thể gây ức chế rụng trứng và giảm ham muốn tình dục.
- Khi sử dụng lâu dài danazol có thể gây độc tế bào gan, có thể xuất hiện các khối u tế bào gan lành tính hoặc ác tính, nhưng có thể không biểu hiện triệu chứng cho đến khi xuất hiện các biến chứng hoặc đợt cấp. Nguy cơ đe dọa tính mạng do chảy máu ổ bụng.
- Có thể xuất hiện các triệu chứng giả u não, cần được kiểm tra thường xuyên, ngừng thuốc ngay nếu có triệu chứng và chuyển đến bác sĩ chuyên khoa thần kinh để điều trị.
- Do danazol có thể gây rối loạn về lipoprotein máu (giảm lipoprotein tỷ trọng cao, tăng lipoprotein tỷ trọng thấp) do đó cần tính đến tăng nguy cơ bệnh lý về động mạch vành và cân nhắc lợi ích - nguy cơ.
- Cần loại trừ ung thư tuyến vú trước khi chỉ định điều trị danazol ở những bệnh nhân có u xơ vú. Nếu khối u to ra ở những bệnh nhân u xơ tuyến vú điều trị danazol, cần phải làm xét nghiệm để chẩn đoán và loại trừ ung thư vú.
- Thận trọng ở những người đã mắc các bệnh nội tiết - chuyển hóa khác như đái tháo đường, suy tuyến cận giáp, người có mức calci thấp trong máu.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Danazol có thể gây hại cho thai nhi, có thể gây sảy thai. Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Do danazol vào được trong sữa mẹ và có nguy cơ gây ra những phản ứng bất lợi trầm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, do đó cần cân nhắc hoặc phải dừng thuốc hoặc ngừng cho trẻ bú tùy thuộc vào mức độ cần thiết sử dụng danazol của người mẹ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Danozol không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Tương tác thuốc
Danazol có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Sử dụng danazol với bất kì loại thuốc dưới đây không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể quyết định không cho bạn điều trị với danazol hoặc thay đổi một vài thuốc bạn đang dùng:
Simvastatin.
Sử dụng những danazol với bất kì loại thuốc nào dưới đây thường không được khuyến cáo nhưng trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu sử dụng kết hợp cả hai. Nếu bác sĩ kê cả 2 loại thuốc cho bạn, bác sĩ có thể thay đổi liều hoặc tần suất dùng một hoặc cả 2 loại thuốc:
- Anisindione;
- Atorvastatin;
- Bupropion;
- Dicumarol;
- Fluvastatin;
- Lovastatin;
- Phenprocoumon.
Sử dụng danazol với bất kỳ các thuốc sau đây có thể gia tăng nguy cơ tác dụng phụ, nhưng sử dụng cả 2 loại thuốc có thể là phương pháp điều trị tốt nhất. Nếu bác sĩ kê cả 2 loại thuốc, bác sĩ có thể thay đổi liều hoặc tần suất dùng một hoặc cả hai loại thuốc :
- Carbamazepine;
- Cyclosporine;
- Tacrolimus;
- Warfarin.
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới danazol không?
- Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác.
- Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định.
- Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào có thể ảnh hưởng đến danazol?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:
- Chảy máu âm đạo bất thường hoặc không thường xuyên;
- Có khối máu đông bất thường hoặc có tiền sử mắc tình trạng này;
- Bệnh tim;
- Bệnh thận;
- Bệnh gan;
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin;
- Khối u gây ra bởi quá nhiều androgen (hormon của nam giới) – Không được sử dụng nếu bạn mắc tình trạng này;
- Tiểu đường;
- Động kinh;
- Cơ thể giữ nước và phù (sưng cơ thể);
- Suy tim hoặc tăng huyết áp;
- Suy thận;
- Đau nửa đầu;
- Đa hồng cầu.
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Không bảo quản trong phòng tắm.
- Không bảo quản trong ngăn đá.
- Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau.
- Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.
- Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
- Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.
- Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng.
- Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Ít có khả năng quá liều cấp gây ra phản ứng nặng tức thì, do đó cần theo dõi các phản ứng muộn.
Cách xử lý khi quá liều
Khi dùng than hoạt, hấp thu thuốc sẽ giảm đi.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Không uống gấp đôi liều đã quy định.
- Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ nhiều hơn 2 liều liên tiếp.