Thành phần và cơ chế tác dụng
Thành phần: Lornoxicam
Lornoxicam thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid nhóm oxicam, có tác dụng giảm đau kháng viêm và hạ sốt.
Cơ chế tác động: Lornoxicam sau khi hấp thu vào tuần hoàn chung, thuốc ức chế mạnh và không chọn lọc enzyme cyclooxygenase (COX-1 và COX-2), dẫn đến giảm tổng prostaglandin – chất trung gian gây viêm, đau, sốt từ arachidonic acid.
Không giống các NSAID khác, sự ức chế cyclooxygenase của Lornoxicam không làm gia tăng tổng hợp leukotriene, dẫn đến giảm thiểu khả năng gặp phải tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng viêm nén với hàm lượng 4mg
Mỗi một viên chứa:
- Lornoxicam 4mg
- Tá dược vừa đủ
Giá thuốc Vocfor Lornoxicam 4mg : 290.000 hộp 3 vỉ x 10 viên
Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 8mg
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định

Thuốc Lornoxicam chỉ định trong các trường hợp sau:
Điều trị ngắn hạn các cơn đau cấp mức độ từ nhẹ đến vừa.
Điều trị cơn đau do viêm xương khớp và viêm đa khớp dạng thấp.
Chống chỉ định
Không chỉ định Lornoxicam trong những trường hợp sau:
- Có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng như: Co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay với lornoxicam, cũng như các NSAID khác, kể cả aspirin.
- Xuất huyết tiêu hoá, xuất huyết não.
- Rối loạn chảy máu và đông máu.
- Loét dạ dày tiến triển hoặc có tiền sử loét dạ dày tái phát.
- Suy gan nặng.
- Suy thận nặng (creatinin huyết thanh > 700 μmol/L).
- Suy tim nặng.
- Giảm số lượng tiểu cầu.
- Bệnh nhân lão khoa (< 65 tuổi) có trọng lượng dưới 50 kg và phải phẫu thuật gấp.
- Phụ nữ có thai 3 tháng cuối.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách sử dụng
Thuốc Lornoxicam dùng qua đường uống, nên dùng thuốc với nhiều nước. Không nên uống thuốc với thức ăn vì sẽ giảm hấp thu thuốc.
Liều lượng
Người lớn (bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên)
Điều trị đau cấp:
- Dùng liều 8 – 16 mg/ngày chia thành 2 – 3 lần.
- Tối đa: 16 mg/ngày
Điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp:
- Liều khởi đầu: 12 mg/ngày
- Sau đó có thể tăng đến liều tối đa 16 mg/ngày.
Trẻ em
- Không chỉ định cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân suy gan, suy thận
Suy thận mức độ nhẹ - trung bình dùng liều tối đa: 12 mg/ngày, chia thành nhiều lần.
Bệnh nhân suy gan mức độ trung bình dùng liều tối đa: 12 mg/ngày, chia thành nhiều lần.
Tác dụng phụ

- Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, thay đổi cảm giác ngon miệng, tăng tiết mồ hôi, giảm cân, phù nề, dị ứng, suy nhược, tăng cân.
- Trầm cảm, mất ngủ.
- Viêm kết mạc, rối loạn thị lực.
- Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khó nuốt, táo bón, viêm dạ dày, khô miệng, viêm miệng
- Tình trạng trào ngược dạ dày, loét dạ dày tá tràng có hoặc không có xuất huyết, viêm thực quản, chảy máu trực tràng,..
- Thiếu máu, bầm máu, thời gian chảy máu kéo dài, giảm tiểu cầu.
- Tăng men gan
- Chuột rút ở chân, đau cơ.
- Đau nửa đầu, dị cảm, lạt miệng, ù tai và run.
- Khó thở, các triệu chứng của dị ứng ở đường hô hấp trên.
- Phản ứng da dị ứng như viêm da, đỏ bừng và ngứa, rụng tóc.
- Rối loạn tiểu tiện.
- Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, thay đổi huyết áp.
- Thuốc có nguy cơ gây hại cho thận. Do đó, cần phải theo dõi chức năng thận trong quá trình dùng thuốc
- Nguy cơ huyết khối tim mạch
Lưu ý
- Nên sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân sau:
+ Bệnh nhân suy thận nhẹ (creatinin huyết thanh từ 150 – 300 μmol/l)
+ Suy thận trung bình (creatinin huyết thanh từ 300 – 700 μmol/l).
+ Lưu ý nên ngưng nếu chức năng thận bị suy giảm trong khi điều trị. - Chức năng thận nên được theo dõi ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật nặng, suy tim, những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu hoặc kết hợp với các thuốc có thể gây tổn thương thận.
- Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có rối loạn đông máu, bệnh nhân suy gan.
- Điều trị dài hạn (> 3 tháng) thì cần theo dõi chỉ số xét nghiệm huyết học (Hemoglobin), creatinin và enzym gan.
- Với bệnh nhân > 65 tuổi: cần phải theo dõi chức năng thận và gan. Ngoài ra, cần thận trọng ở những bệnh nhân lớn tuổi đã trải qua phẫu thuật.
- Xuất huyết đường tiêu hóa, loét hoặc thủng, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các NSAID tại bất kỳ thời điểm điều trị mà không nhất thiết phải có dấu hiệu, cảnh báo hoặc đã từng trải qua phản ứng phụ trên tiêu hóa nghiêm trọng.
- Trong trường hợp xuất huyết hoặc loét dạ dày ruột xảy ra ở bệnh nhân đang sử dụng Lornoxicam, việc điều trị phải được ngưng lại.
- Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân đã bị tăng huyết áp nhẹ đến trung bình và/hoặc suy tim từ nhẹ đến vừa, người bệnh bị đái tháo đường.
- Lưu ý, việc sử dụng kết hợp NSAID và heparin trong trường hợp gây tê tủy sống hoặc ngoài màng cứng làm tăng nguy cơ tụ máu tủy sống hoặc ngoài màng cứng.
- Đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có hoặc đã từng bị hen phế quản.
Lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây tình trạng chóng mặt, buồn ngủ.
- Nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng này khi đang sử dụng thuốc không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
- Vẫn chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng Lornoxicam ở phụ nữ mang thai, các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính với chức năng sinh sản. Do đó, Lornoxicam không nên được dùng trong 3 tháng đầu tiên và thứ hai của thai kỳ
- Các chất ức chế tổng hợp prostaglandin dùng trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể khiến thai nhi nhiễm độc tim-phổi (đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp phổi), suy giảm chức năng thận có thể tiến triển thành suy thận và do đó làm giảm lượng nước ối.
- Lưu ý, vào cuối thời kỳ mang thai, các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể khiến người mẹ và thai nhi bị tăng thời gian chảy máu và ức chế sự co bóp tử cung, dẫn đến trì hoãn hoặc kéo dài thời gian chuyển dạ. Do đó, cần chống chỉ định sử dụng Lornoxicam trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
- Vẫn chưa có đầy đủ dữ liệu về sự bài tiết của Lornoxicam trong sữa mẹ.
- Tuy nhiên, Lornoxicam được bài tiết trong sữa của những con chuột cho con bú với nồng độ tương đối cao.
- Do đó, tránh dùng Lornoxicam ở phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Thuốc
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:
- Cimetidine – sử dụng đồng thời với thuốc sẽ làm tăng nồng độ lornoxicam trong máu;
- Thuốc chống đông, sulfonylureas, methotrexate, ciclosporin, thuốc chữa suy tim – nguy cơ tăng tác dụng của các thuốc này khi dùng chung với lornoxicam;
- Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển – nguy cơ làm giảm tác dụng của các thuốc này khi dùng chung với lornoxicam.
Thức ăn, rượu bia và thuốc lá
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Nhiễm trùng;
- Hen suyễn;
- Rối loạn chảy máu;
- Tăng huyết áp;
- Suy chức năng thận, gan, tim.
Bảo quản
- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
- Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
- Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Xử trí khi quá liều
- Hiện tại, vẫn chưa có trường hợp dùng quá liều nào được báo cáo.
- Tuy nhiên, có thể dự đoán các triệu chứng sau khi dùng quá liều có thể là
+ Buồn nôn, nôn
+ Chóng mặt
+ Rối loạn thị giác
+ Nặng là mất điều hòa bao gồm cả tình trạng hôn mê, co giật, tổn thương gan, thận và rối loạn đông máu. - Nên ngưng điều trị trong trường hợp chứng minh được hoặc nghi ngờ quá liều.
- Lưu ý, vẫn chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho Lornoxicam
- Không thể dùng phương pháp thẩm tách để loại bỏ Lornoxicam.
- Tập trung điều trị và hỗ trợ triệu chứng cho người bệnh
Xử trí khi quên liều
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Xem thêm: