Thành phần và cơ chế tác dụng
Thuốc có thành phần chính là: Albuterol
Albuterol là một chất chủ vận thụ thể β2-adrenergic sử đụng để làm giảm co thắt phế quản ở bệnh như hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Albuterol kích thích các thụ thể beta và có ít hoặc không có tác dụng đến các thụ thể alpha. Các chất chủ vận beta kích thích sản xuất cAMP bằng cách hoạt hóa enzym adenylcyclase. AMP vòng là chất trung gian cho nhiều đáp ứng tế bào. Tăng cAMP trong tế bào làm tăng hoạt tính của protein kinase A phụ thuộc cAMP, ức chế phosphoryl hóa myosin và làm giảm nồng độ Ca++ trong tế bào, dẫn đến làm giãn cơ trơn của tử cung cũng như của phế quản. Các cơ chế tương tự thúc đẩy giải phóng insulin và tiêu glycogen. Tăng acid béo tự do và di chuyển kali được coi là hậu quả. Tăng nồng độ cAMP trong tế bào cũng ngăn cản giải phóng histamin, SRS-A và các chất trung gian khác của đáp ứng dị ứng từ các dưỡng bào
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế ở dạng xịt khí dung với thành phần:
- Hoạt chất: 100mcg salbutamol (dạng sulfate)/ 1 liều xịt.
- Tá dược: 1,1,1,2-tetrafluoroethane (được biết với tên HFA 134a hoặc norflurane).
Giá thuốc dạng xịt Ventolin 100mcg: 90.000đ / hộp 100 liều xịt
Ngoài ra, thuốc còn được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
- Viên nén: 2 mg và 4 mg.
- Dạng nang bột để hít: 200 mcg.
- Loại siro: 60mg/150ml (tương đương 2 mg Albuterol).
- Dung dịch phun sương 0.5%, lọ 10ml: Đơn liều 2,5 mg và 5 mg/2 ml.
Giá thuốc dạng uống Albuterol sulfate 2mg: 20.000đ / hộp 100 viên
Giá thuốc dạng xịt Ventolin 100mcg: 90.000đ / hộp
Giá thuốc dạng siro: 25.000 / hộp 60ml
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định

Salbutamol là chất đồng vận chọn lọc trên thụ thể adrenergic beta2, được chỉ định để điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản. Thuốc có tác dụng giãn phế quản ngắn (4 giờ) trong tắc nghẽn đường thở có khả năng hồi phục do hen, viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng. Với những bệnh nhân hen, salbutamol có thể làm giảm triệu chứng khi xảy ra cơn hen và phòng ngừa trước các tình huống đã biết sẽ khởi phát cơn hen.
Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng, thuốc giãn phế quãn không nên được sử dụng như là thuốc điều trị duy nhất hoặc như là thuốc điều trị chủ yếu. Đối với những bênh nhân hen dai dẳng không đáp ứng với VENTOLIN, cần phải điều trị bằng corticosteroid dạng hít để đạt được và duy trì kiểm soát. Việc không đáp ứng với liều điều trị bằng VENTOLIN có thể là dấu hiệu bệnh nhân cần được đánh giá y khoa hoặc điều trị khẩn cấp.
Chống chỉ định
Thuốc Ventolin Inhaler chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc (xem mục Tá dược).
- Các dạng bào chế không dùng theo đường tĩnh mạch của VENTOLIN không được sử dụng để ngăn chuyển dạ sớm không biến chứng hay dọa sảy thai.
Liều lượng và cách dùng
VENTOLIN có thời gian tác dụng từ 4 đến 6 giờ ở phần lớn bệnh nhân.
Sử dụng ngày càng nhiều các chất đồng vận beta2, có thể là một dấu hiệu của bệnh hen ngày càng nặng lên. Trong những trường hợp này có thể cần tiến hành việc tái đánh giá kế hoạch điều trị của bệnh nhân và nên xem xét đến việc điều trị kết hợp với glucocorticosteroid.
Khi dùng liều quá cao có thể gây tác dụng không mong muốn do đó chỉ nên tăng liều hay tăng số lần sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sỹ.
VENTOLIN chỉ được xịt theo đường miệng.
Những bệnh nhân cảm thấy khó khăn khi hít thuốc từ bình xịt định liều điều áp có thể sử dụng một buồng đệm kèm với VENTOLIN Inhaler. Ở nhũ nhi và trẻ nhỏ sử dụng VENTOLIN Inhhaler có thể có lợi hơn khi dùng buồng đệm dành cho trẻ em cùng với mặt nạ (ví dụ BABYHALER) (xem mục Các nghiên cứu lâm sàng).
Giảm co thắt phế quản cấp
- Người lớn: 100mcg hoặc 200mcg.
- Trẻ em: 100mcg, nếu cần thiết có thể tăng liều đến 200mcg.
Phòng ngừa co thắt phế quản gây ra do dị nguyên hay do gắng sức
- Người lớn: 200mcg trước khi gắng sức hay tiếp xúc với dị nguyên.
- Trẻ em: 100mcg trước khi gắng sức hay tiếp xúc với dị nguyên, nếu cần thiết có thể tăng liều đến 200mcg.
Điều trị bệnh mạn tính
- Người lớn: lên đến 200mcg 4 lần mỗi ngày.
- Trẻ em: lên đến 200mcg 4 lần mỗi ngày.
VENTOLIN dùng khi cần nhưng không sử dụng vướt quá 4 lần một ngày. Sự phụ thuộc vào việc dùng thuốc bổ sung hoặc việc tăng liều đột ngột cho thấy bệnh hen đang tiến triển xấu đi (xem mục Cảnh báo và Thận trọng).
Tác dụng phụ

Phản ứng phụ thường gặp của thuốc Albuterol đó là:
- Đau nửa đầu hoặc nhức đầu nhưng không đau nửa đầu.
- Đau dạ dày, buồn nôn.
- Xuất hiện một vài triệu chứng giống cảm lạnh.
- Viêm tai giữa.
- Ho khan không có đờm hoặc có đờm.
- Viêm phế quản.
- Dị ứng: nổi mề đay,phát ban hoặc ngứa da.
Bên cạnh những tác dụng phụ nêu trên, nếu gặp phải những tác dụng phụ nghiêm trọng dưới đây, bệnh nhân mau chóng gọi cấp cứu.
- Đau ngực, nhịp tim tăng nhanh bất thường.
- Huyết áp tăng.
- Tình trạng bệnh tiểu đường trở nên xấu.
- Nồng độ kali hạ thấp.
- Sốc phản vệ: môi và lưỡi sưng tấy, tê cứng gây khó thở,…
- Co thắt phế quản làm tăng khả năng bùng phát của hen suyễn.
Lưu ý khi sử dụng
- Việc quản lý bệnh hen thường nên tiến hành theo phương pháp tiếp cận bậc thang, và sự đáp ứng của bệnh nhân nên được theo dõi trên lâm sàng và bằng các xét nghiệm chức năng phổi.
- Việc tăng sử dụng các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn, đặc biệt là các chất đồng vận beta2, để làm giảm triệu chứng cho thấy tình trạng kiểm soát hen bị xấu đi. Khi đó cần đánh giá lại kế hoạch điều trị của bệnh nhân.
- Tình trạng kiểm soát bệnh hen bị xấu đi đột ngột và tăng dần là có khả năng đe dọa tính mạng bệnh nhân và nên xem xét việc dắt đầu điều trị hay tăng liều điều trị với corticosteroid. Ở những bệnh nhân được coi là có nguy cơ, có thể tiến hành theo dõi lưu lượng đỉnh hàng ngày.
- Nên đặc biệt thận trọng khi dùng VENTOLIN ở những bệnh nhân bị cường giáp.
- Nguy cơ hạ kali huyết nặng có thể là kết quả cuả việc điều trị bằng chất đồng vận beta2 chủ yếu bằng đường tiêm và khí dung.
- Cần thận trọng đặc biệt đối với hen nặng cấp tính do tác dụng phụ này có thể bị khởi phát khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất nhóm xanthin, các steroid, các thuốc lợi tiểu và khi thiếu oxi mô. Đối với những trường họp này nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh.
- Cũng như liệu pháp điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xuất hiện, làm tăng ngay tức thì triệu chứng khò khè sau khi dùng thuốc. Nên được điều trị ngay bằng dạng chế phẩm khác hoăc bằng một thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh khác nếu có sẵn. Nên ngưng sử dụng VENTOLIN Inhaler ngay và thay thế bằng một thuốc giãn phấ quản nhanh khác để sử dụng tiếp nếu cần.
- Trường hợp liều dùng hiệu quả trước đây của VENTOLIN dạng hít nay không thể làm giảm triệu chứng hen trong ít nhất 3h, bệnh nhân nên đi đến bác sỹ khám để được có thêm các bước điều trị cần thiết.
- Nên kiểm tra kỹ thuật hít thuốc của bệnh nhân để đảm bảo rằng xịt thuốc đúng lúc bệnh nhân hít vào để việc đưa thuốc đến hai phổi là tối ưu.
Tương tác thuốc
Thuốc
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thức ăn
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Bệnh tim mạch;
- Tiểu đường;
- Hạ kali máu;
- Động kinh;
- Bệnh thận.
Bảo quản thuốc
Bạn nên bảo quản thuốc Albuterol ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, bạn hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Xử trí khi quên liều
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Bạn không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Xem Thêm:
- Dung dịch uống trị cơn hen AtiSalbu 2mg/5ml: Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi dùng
- Ventolin Nebules 5mg trị hen suyễn: Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi dùng
- Thuốc Salbutamol 2mg: Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi dùng
- Thuốc Salbutamol 4mg: Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi dùng
- Siro AtiSalbu chai 100ml trị cơn hen: Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi dùng