Thành phần và cơ chế tác dụng
Viên ngậm ho Drill có thành phần chính là Chlorhexidine, một bisbiguanid sát khuẩn và khử khuẩn, có hiệu quả trên phạm vi rộng đối với các vi khuẩn Gram dương và Gram âm, men, nấm da và các virus ưa lipid (kể cả HIV). Thuốc không có hoạt tính trên các bào tử vi khuẩn trừ khi ở nhiệt độ cao.
Clorhexidin được dùng để khử khuẩn ở da, vết thương, vết bỏng, đường âm đạo, làm sạch dụng cụ và các mặt cứng (mặt bàn bằng gạch men hoặc thép không rỉ).
Ngoài ra, clorhexidin có thể phòng ngừa việc tạo thành cao răng và bảo vệ chống lại viêm lợi, thậm chí ở nồng độ rất thấp. Thuốc có tác dụng phòng ngừa sâu răng. Cũng đã xác định được là sau một lần súc miệng, hoạt tính kháng khuẩn còn duy trì được đến 8 giờ.
Dạng bào chế
Thuốc được bào chế dưới dạng viên ngậm với hàm lượng
Mỗi 1 viên chứa:
- Digluconate de chlorhexidine ....3,0 mg
- Chlorhydrate de tetracaine .... 0,2 mg
Giá viên ngậm ho Drill: 285.000 VNĐ/ hộp 24 viên
Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới dạng sau:
- Dạng bôi ngoài: Kem, gel
- Siro
- Khí dung vào miệng
- Dung dịch lỏng dùng súc miệng
- Dung dịch rửa
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Kẹm ngậm Chlorhexidine được chỉ định để Diệt khuẩn vòm họng
- Diệt khuẩn gây đau họng và nhiễm trùng miệng.
- Làm ấm họng.
- Giúp làm giảm một cách nhanh chóng, hiệu quả các triệu chứng ho, ngứa họng, rát họng, đau họng. Tạo cho bạn cảm giác khoan khoái dễ chịu ngay sau khi sử dụng.
Chống chỉ định
- Có tiền sử quá mẫn với clorhexidin và các thành phần của thuốc.
Liều lượng và cách sử dụng
- Ngậm mỗi lần 01 viên.
- Để Viên ngậm ho Drill tan dần trong miệng.
- Sau 2 - 3 tiếng ngậm 01 viên, tuỳ ý sử dụng.
- Tránh dùng hơn 8 viên ngậm trong 24 giờ .
Tác dụng phụ thường gặp
Kích ứng niêm mạc miệng có thể xảy ra khi sát khuẩn miệng họng bằng Chlorhexidine
- Các phản ứng mẫn cảm (kích ứng da) có thể xảy ra trong điều trị viêm da tiếp xúc. Dung dịch nồng độ cao có thể gây kích ứng kết mạc và các mô nhạy cảm khác. Phản ứng dị ứng nặng có thể dẫn đến hạ huyết áp rất nhiều hoặc đỏ bừng toàn thân.
- Clorhexidin gây ra màu nâu ở lưỡi và răng, nhưng hồi phục sau khi ngừng điều trị. Có thể gây tê lưỡi.
- Có thể xảy ra rối loạn vị giác tạm thời và cảm giác nóng rát ở lưỡi khi mới dùng thuốc
- Mũi: Có thể xảy ra giảm khứu giác tạm thời.
- Toàn thân: Chóng mặt
- Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh
- Tiêu hóa: Khô miệng.
Lưu ý khi sử dụng
Trên đối tượng đặc biệt
- Không thấy có tác dụng có hại ở sơ sinh, thậm chí dùng cho mẹ nhiều trong khi đẻ. Chỉ một lượng rất nhỏ clorhexidin xâm nhập được vào tuần hoàn của mẹ nên chắc chắn vào thai cũng ít. Dù sao, trong 3 tháng đầu của thai kỳ, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
- Sự có mặt của clorhexidin trong sữa mẹ có thể không có ý nghĩa lâm sàng, vì chỉ một lượng rất nhỏ hấp thu được vào tuần hoàn của mẹ sau khi rửa âm đạo. Cần chú ý là núm vú của mẹ cần phải rửa với nước thật sạch, nếu đã bôi clorhexidin vào đó để khử khuẩn, mặc dù hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa rất kém.
Tương tác thuốc
- Tránh dùng đồng thời hoặc dùng kế tiếp với các thuốc sát khuẩn khác do có thể gây tương tác (đối kháng, làm mất tác dụng), đặc biệt là với các dẫn chất anion.
- Clorhexidin tương hợp với một số chất khác. Ví dụ clorhexidin thường được phối hợp với thuốc tê như tetracain, lidocain; với các thuốc khử khuẩn hoặc sát khuẩn khác như cetrimid, chloresol, hexamidin.
Bảo quản thuốc
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp