Voltaren là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có tác dụng giảm đau và viêm. Voltaren có tác dụng giảm đau mạnh hơn các NSAID khác và có thể gây ra tác dụng phụ. ...

Bác sĩ có thể kê đơn Voltaren dưới dạng gel bôi, viên uống, dung dịch tiêm tĩnh mạch (IV) để giảm đau, viêm xương khớp hoặc các tình trạng viêm khác.

Voltaren thường được sử dụng ở dạng gel bôi tại chỗ vào các khớp bị viêm như bàn tay và đầu gối. 

Ngoài ra, Voltaren gel còn được dùng để điều trị bệnh dày sừng quang hóa (AK). 

Bài viết này giúp bạn tìm hiểu, thuốc Voltaren là gì, cơ chế hoạt động, cách sử dụng như thế nào và tác dụng phụ ra sao. Đồng thời phân tích điểm khác nhau giữa Voltaren và các loại thuốc giảm đau khác. 

Voltaren là thuốc gì? Công dụng của thuốc

Voltaren là tên biệt dược của diclofenac, thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID). 

Voltaren được dùng để giảm đau, sưng, co cứng cơ do viêm xương khớp (loại viêm khớp phổ biến nhất) và viêm khớp dạng thấp

Bác sĩ cũng có thể kê đơn Voltaren để điều trị viêm cột sống dính khớp, một loại viêm khớp tác động chủ yếu đến cột sống. 

Voltaren thường được sử dụng ở dạng gel bôi tại các khớp bị viêm như đầu gối và bàn ngón tay. Voltaren gel cần được nghiên cứu thêm để đánh giá hiệu quả tác dụng trên khớp vai, hông hoặc cột sống. 

Cơ chế hoạt động của Voltaren

Voltaren có tác dụng giảm đau hiệu quả đối với các cơn đau do viêm khớp. Nguồn ảnh: HealthlineVoltaren có tác dụng giảm đau hiệu quả đối với các cơn đau do viêm khớp. Nguồn ảnh: HealthlineVoltaren hoạt động bằng cách ức chế enzym cyclooxygenase (COX) - 1 và 2, trong cơ thể. Khi enzym này bị ức chế, cơ thể sẽ sản xuất ít chất hóa học gây viêm prostaglandin hơn. Do đó giúp giảm đau, viêm và hạ sốt.

Trong tất cả các NSAID, Voltaren là lựa chọn đầu tay, thường được bác sĩ kê đơn để giảm đau và viêm mãn tính hoặc cấp tính do viêm khớp và viêm sau phẫu thuật hoặc chấn thương thể chất.

Trong thời gian dùng Voltaren, bác sĩ có thể kê đơn kết hợp với thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày cho những bệnh nhân có nguy cơ cao bị loét do NSAID.

Cách sử dụng Voltaren

Chỉ bôi Voltaren gel trên bề mặt da lành, tránh để thuốc tiếp xúc mắt và niêm mạc.   Nguồn ảnh: malnalevelpatika.huChỉ bôi Voltaren gel trên bề mặt da lành, tránh để thuốc tiếp xúc mắt và niêm mạc. Nguồn ảnh: malnalevelpatika.huVoltaren được bào chế dưới dạng gel, viên nén, viên uống giải phóng kéo dài và viên đạn đặt trực tràng. Ngoài ra, thuốc cũng có thể được dùng bằng đường tĩnh mạch.

Tuy nhiên, Voltaren thường sử dụng dưới dạng gel bôi ngoài da.

Nên dùng viên nén Voltaren bằng đường uống theo quy định của bác sĩ hoặc tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi sử dụng viên đạn Voltaren cần đặt thuốc vào trực tràng.

Nên sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả điều trị trong thời gian ngắn nhất có thể.

Trong hộp Voltaren gel có sẵn que định lượng. Mỗi lần bôi thuốc cần 2-4g gel, tùy thuộc vào diện tích vùng da, khớp bị tổn thương. 

Nói chung, nên thoa 2g gel ở mỗi cổ tay, bàn tay hoặc khuỷu tay và 4g ở mỗi đầu gối, mắt cá chân hoặc bàn chân. 

Thoa đều lượng gel và mát xa nhẹ nhàng vùng khớp viêm để thuốc ngấm sâu vào da. 

Rửa sạch que định lượng sau mỗi lần sử dụng. Nếu thuốc dính lên tay, nên đợi ít nhất 1 giờ, rồi mới rửa tay. 

Sử dụng Voltaren gel tại các khớp chi trên bao gồm: Bàn tay, cổ tay hoặc khuỷu tay, nên lấy 2g gel thuốc bôi lên vùng bị viêm 4 lần/ngày hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào tình trạng bệnh.

Tuy nhiên, không nên bôi nhiều hơn 8g/ngày vào bất kỳ khớp nào của chi trên. 

Sử dụng 4g Voltaren gel cho mỗi khớp chi dưới bao gồm: Bàn chân, mắt cá chân hoặc đầu gối, 4 lần/ngày. Không nên dùng trên 16g gel mỗi ngày vào bất kỳ khớp nào ở chi dưới. 

Không nên sử dụng vượt quá 32g gel mỗi ngày cho tất cả các khớp bị viêm. 

Voltaren được bác sĩ kê đơn. Tuy nhiên, bạn cũng có thể tự mua thuốc tại hiệu thuốc mà không cần đơn thuốc. 

Thận trọng khi dùng gel Voltaren

Nếu sử dụng Voltaren gel, nên tránh:

  • Tắm hoặc lau rửa ít nhất một giờ sau khi bôi thuốc
  • Bôi thuốc lên vết thương hở
  • Tiếp xúc thuốc với mắt và niêm mạc
  • Làm nóng bề mặt da và băng kín tổn thương
  • Làm ẩm, ướt các khớp trước khi dùng thuốc
  • Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
  • Trộn Voltaren gel với các sản phẩm bôi ngoài da khác, chẳng hạn như mỹ phẩm, kem dưỡng da, kem chống nắng và thuốc chống côn trùng
  • Sử dụng cùng các NSAID khác, bao gồm cả dạng uống
  • Mặc quần áo hoặc đeo găng tay ít nhất 10 phút sau khi thoa thuốc

Sự khác biệt giữa Voltaren và các loại thuốc giảm đau khác

Nhóm opioid là thuốc được bác sĩ kê đơn, giúp giảm đau khi bị chấn thương, sau phẫu thuật.   Nguồn ảnh: MedscapeNhóm opioid là thuốc được bác sĩ kê đơn, giúp giảm đau khi bị chấn thương, sau phẫu thuật. Nguồn ảnh: Medscape

Voltaren khác với các loại thuốc chống viêm không steroid NSAID ở cách sử dụng. 

Thông thường, Voltaren được sử dụng ở dạng gel, trong khi các loại NSAID khác như ibuprofen được dùng đường uống.

Tuy nhiên, khi điều trị bằng thuốc Diclofenac ngoài Voltaren gel còn có dạng miếng dán, bột và viên nang.

Các nghiên cứu cho thấy rằng: Diclofenac có tác dụng giảm đau hiệu quả hơn các NSAID khác như ibuprofen, celecoxib và naproxen trong việc giảm đau. Các nhà nghiên cứu cũng kết luận rằng: Diclofenac có hiệu quả hơn paracetamol, một loại thuốc giảm đau không opioid. 

Các bác sĩ cho rằng Diclofenac mạnh hơn các thuốc giảm đau không opioid và NSAID khác như ibuprofen và paracetamol. Thuốc được kê đơn cho người lớn, 2-3 lần/ngày, uống ngay sau khi ăn. 

Với các thuốc giảm đau NSAID khác, sẽ cần phải dùng liều cao hơn để điều trị đau do viêm khớp.

Diclofenac có tác dụng phụ tương tự như các NSAID khác. 

Thuốc giảm đau opioid, chẳng hạn như tramadol, morphine và codeine, có tác dụng mạnh hơn Voltaren. Opioid là thuốc được bác sĩ kê đơn, giúp điều trị các cơn đau mức độ từ trung bình đến nặng. 

Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng Voltaren

Sử dụng Voltaren trên mảng da lớn và kéo dài, có thể gặp phải tác dụng phụ như: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn. Nguồn ảnh: olympianlabs.vnSử dụng Voltaren trên mảng da lớn và kéo dài, có thể gặp phải tác dụng phụ như: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn. Nguồn ảnh: olympianlabs.vn

Tất cả các dạng bào chế Voltaren đều có thể gây ra tác dụng phụ.

Các tác dụng phụ thường gặp, bao gồm:

Trong một số trường hợp, Voltaren có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy liên hệ với bác sĩ ngay, nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

  • Mẩn ngứa
  • Sốt
  • Tăng cân không rõ nguyên nhân
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn
  • Ăn không ngon
  • Phù cẳng chân, bàn chân, mắt cá chân hoặc bụng
  • Đau vùng gan
  • Vàng mắt hoặc da
  • Phồng rộp da
  • Phát ban
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều
  • Phù cánh tay, bàn tay, môi, cổ họng hoặc mắt
  • Khó đi tiểu
  • Đau lưng
  • Khó thở hoặc thở nhanh

Voltaren có thể gây ra tác dụng phụ khác không được liệt kê ở đây. Tuy nhiên, hãy liên hệ với bác sĩ nếu các tác dụng phụ không cải thiện hoặc trở nên nghiêm trọng.

Kết luận chung

Voltaren là thuốc chống viêm không steroid NSAID, được dùng để giảm đau và viêm trong bệnh viêm khớp, chấn thương hoặc phẫu thuật.

Cơ chế hoạt động của Voltaren là ức chế enzym cyclooxygenase (COX) - 1 và 2, khiến cho cơ thể tổng hợp ít hơn prostaglandin (hóa chất gây viêm).

Voltaren có thể được mua không kê đơn tại hiệu thuốc hoặc được bác sĩ kê đơn.

Thuốc được bào chế dưới dạng viên uống, dung dịch tiêm tĩnh mạch và phổ biến nhất là dạng gel. Ngoài ra, thuốc cũng có dạng viên đạn đặt trực tràng. Có thể bôi gel với một lượng vừa phải trực tiếp lên các khớp bị tổn thương. 

Voltaren có tác dụng giảm đau mạnh hơn NSAID khác (như ibuprofen) và thuốc không opioid (paracetamol), nhưng yếu hơn nhóm opioid như codeine và morphine. 

Voltaren có thể gây ra các tác dụng phụ như nhức đầu, tiêu chảy và chóng mặt.

Tuy nhiên, một số người có thể gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn như phù mặt, phát ban và sốt. 

Hãy liên hệ với bác sĩ ngay, nếu gặp phải các tác dụng phụ không nghiêm trọng khi dùng Voltaren. 

Xem thêm:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT