Salmonella là trựᴄ khuẩn Gram âm, gâу bệnh ở người gồm ᴄáᴄ bệnh ᴄảnh ᴄhính như nhiễm khuẩn khu trú, ᴠiêm dạ dàу - ruột ᴄấp tính, nhiễm khuẩn huуết, bệnh thương hàn - phó thương hàn. Dựa ᴠào ᴄấu trúᴄ kháng nguуên, ᴄhủ уếu là kháng nguуên thân O ᴠà kháng nguуên lông H, Salmonella đượᴄ ᴄhia thành nhiều loại kháᴄ nhau. Ở nướᴄ ta, bệnh thương hàn ᴄhủ уếu do S. tуphi, ѕau đó đến S. paratуphi A, ᴄòn S. paratуphi B ᴠà S. paratуphi C thì ít gặp.
Từ cơ chế này mà xét nghiệm có thể phát hiện kháng thể O và H kháng lại vi khuẩn Salmonella trong huyết thanh của người bị bệnh thương hàn. Phản ứng xuất hiện trên 3 chủng vi khuẩn: S. typhi (H), S. paratyphi A (AH) và B (BH). Để thực hiện xét nghiệm này người bệnh cần thực hiện 2 lần, lần 1 thực hiện vào cuối tuần thứ nhất và lần 2 làm cách lần 1 từ 7 đến 14 ngày.
Vi khuẩn gây bệnh thương hàn. Nguồn ảnh: gocnhintangphat.
Chỉ định
- Hỗ trợ chẩn đoán bệnh thương hàn do Salmonella ở thời kỳ đầu của bệnh (từ tuần thứ hai, làm 2 lần cách nhau 7 – 14 ngày để tìm động lực kháng thể).
- Với những người đang sống ở vùng lưu hành của bệnh. Trong điều kiện không có phương tiện để thực hiện nuôi cấy thì xét nghiệm Widal có độ tin cậy cao và có tác dụng chẩn đoán bệnh trong trường hợp này.
Quy trình
Máu được lấy ra từ tĩnh mạch, thường là những tĩnh mạch vùng khuỷu tay hoặc mu tay. Vùng lấy máu, trước tiêm được sát trùng bằng các dung dịch sát trùng. Sau đó điều dưỡng sẽ cuốn một băng chun băng xung quanh cánh tay ngay trên chỗ lấy máu để dồn tĩnh mạch căng phồng lên, dễ dàng hơn khi đâm kim vào tĩnh mạch. Một cây kim nhỏ được đưa vào trong lòng mạch máu sẽ được hút vào ống máu, sau đó điều dưỡng sẽ rút nhẹ mũi kim và đặt lên 1 miếng bông để cầm máu.
Trên phiến giấy
Sử dụng pipet đã được hiệu chỉnh, hút tương ứng 0.08ml, 0.04ml, 0.02ml, 0.01ml và 0.005ml huyết thanh lên một hàng của vòng tròn đường kính 3cm.

Lắc chai hóa chất đều và thêm 1 giọt lên mỗi ô huyết thanh.
Trộn đều bằng que khuấy và xoay tròn đều tấm giấy trong 1 phút để kiểm tra độ ngưng kết.
Trong ống nghiệm
Lấy 4 bộ 8 ống nghiệm và dán nhãn từ 1 đến 8 để phát hiện kháng thể O, H, AH và BH.
Dùng pipet lấy 1,9 ml dung dịch muối đẳng trương cho vào ống 1, các ống còn lại cho 1 ml dung dịch muối đẳng trương.
Cho vào ống số 1 thêm 0,1 ml mẫu huyết thanh cần kiểm tra và trộn đều.
Chuyển 1 ml huyết thanh pha loãng từ ống số 1 sang ống số 2 và trộn đều.
Chuyển 1 ml mẫu đã pha loãng từ ống số 2 sang ống số 3 và trộn đều. Tiếp tục pha loãng nối tiếp này cho đến ống số 7.
Bỏ 1ml huyết thanh pha loãng từ ống số 7, ống số 8 coi như ống chứng.
Bây giờ độ pha loãng của mẫu huyết thanh đạt được trong mỗi bộ như sau: Ống số 1 (1:20), ống số 2 (1:40), ống số 3 (1:80), ống số 4 (1: 160), ống số 5 (1: 320), ống số 6 (1: 640), ống số 7 (1 : 1280), ống số 8 (đối chứng).

Đối với tất cả các ống (1 đến 8), thêm 1 giọt huyền phù kháng nguyên WIDALTEST (O, H, AH và BH) từ các lọ thuốc thử và trộn đều.
Đậy nắp ống và ủ ở 37 ° C qua đêm (khoảng 18 giờ).
Nhẹ nhàng tháo nút lắng xuống và quan sát sự kết tụ.
Đọc kết quả
Ngưng kết với kháng nguyên chỉ ra sự hiện của kháng thể.
- Phản ứng Widal âm tính: nếu hỗn hợp phản ứng đồng nhất.
- Phản ứng Widal dương tính: các hạt ngưng kết có thể quan sát được bằng mắt thường.
Kháng thể O: ngưng kết hạt nhỏ, bền vững, lắc khó tan.
Kháng thể H: ngưng kết như bông, hạt to, khi lắc dễ tan.
Hiệu giá kháng thể được tính ở ống huyết thanh nào có độ pha loãng lớn nhất vẫn còn hiện tượng ngưng kết xảy ra.