Nếu đồng tử của bạn vẫn nhỏ ngay cả trong ánh sáng mờ, đó có thể là dấu hiệu cho thấy mắt bạn không hoạt động theo cách bình thường. Hiện tượng này có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt của bạn.
Nguyên nhân
Tuổi tác: Thông thường, đồng tử của trẻ sơ sinh sẽ nhỏ trong khoảng 2 tuần để đôi mắt của trẻ được bảo vệ thêm khỏi ánh sáng chói. Đồng tử cũng có xu hướng nhỏ hơn khi bạn già đi. Các cơ hoạt động làm giãn đồng tử của bạn có thể yếu đi và rất khó để mở chúng ra. Điều này có thể khiến bạn khó nhìn hơn vào ban đêm.
Viêm gây sưng bên trong mắt có thể khiến đồng tử của bạn khó mở rộng. Đôi khi điều này xảy ra nếu bạn bị thương ở mắt. Ngoài ra, viêm màng bồ đào, tức là bị viêm ngay tại mống mắt ảnh hưởng nhiều đến khả năng thay đổi kích thước đồng tử của mắt.

Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc chống lo âu, thuốc làm co cơ và thuốc điều trị động kinh như diazepam (Valium) hoặc thuốc kháng histamine như diphenhydramine (Benadryl) có thể khiến đồng tử của bạn co lại. Một số loại ma tuý cũng có tác dụng tương tự.
Gen: Sinh ra mà không có cơ kiểm soát đồng tử hoặc với các cơ đồng tử không được hình thành một cách chính xác được gọi là chứng hẹp đồng tử. Bệnh xảy ra khi một hoặc cả hai cha mẹ của bạn truyền lại một gen đột biến cho bạn. Nó có thể biểu hiện ở một mắt hoặc cả hai mắt. Nếu mắc phải, bạn cũng có thể bị cận thị và khó nhìn thấy những thứ ở xa hoặc bị tăng nhãn áp, có nghĩa là áp lực bên trong nhãn cầu của bạn cao hơn bình thường.
Hội chứng Horner: Tình trạng hiếm gặp này ảnh hưởng đến cách não của bạn điều khiển một bên khuôn mặt, bao gồm cả một bên mắt của bạn. Nó có thể làm cho một bên đồng tử của bạn nhỏ hơn bên còn lại. Bạn có thể thừa hưởng nó từ cha mẹ của bạn, hoặc bị mắc sau một chấn thương hoặc phẫu thuật vùng cổ. Bạn cũng có thể mắc bệnh nếu ngực, cổ hoặc não không hình thành chính xác trong quá trình còn là thai nhi. Đôi khi trẻ nhỏ có hội chứng này nếu chúng mắc một loại ung thư hiếm gặp gọi là u nguyên bào thần kinh hoặc một khối u ở phần khác của cơ thể.
Hội chứng Horner có thể không gây ra các triệu chứng khác ngoài co đồng tử hoặc bạn có thể gặp các vấn đề như:
- Sụp mí mắt trên
- Nâng mí mắt dưới
- Màu mắt sáng hơn do rối loạn sắc tố (dị sắc tố)
- Ít mồ hôi bên nửa khuôn mặt có đồng tử bị co

Hội chứng Horner có biểu hiện đồng tử co nhỏ hơn so với bên còn lại (Nguồn ảnh: https://www.webmd.com)
Một số nguyên nhân khác của chứng co đồng tử bao gồm:
Giang mai thần kinh (một bệnh nhiễm khuẩn trong não xuất phát từ bệnh giang mai không được điều trị, đây là bệnh lây truyền qua đường tình dục)
Thiếu vitamin D trầm trọng
Chẩn đoán
Để chẩn đoán, trước tiên, bác sĩ sẽ kiểm tra cẩn thận mắt bạn. Từ đó, nguyên nhân được định hướng và các bước thăm khám tiếp theo sẽ được thực hiện nếu cần thiết. Một số đặc điểm của mắt bác sĩ sẽ kiểm tra như:
- Kích thước và hình dạng của con ngươi và tương quan hai bên mắt
- Vị trí của con ngươi của bạn
- Cách đồng tử của bạn phản ứng với ánh sáng chói
- Kích thước khe mắt khi bạn mở mắt
Đồng tử bình thường có kích thước từ 2 đến 4 mm khi sáng và 4 đến 8 mm khi tối. Bác sĩ có thể đo đồng thời hai bên đồng tử để xem chúng phản ứng như thế nào với ánh sáng.
Đôi khi, bác sĩ có thể sử dụng thuốc nhỏ mắt để làm cho đồng tử của bạn to ra và xem phản ứng của bạn như thế nào. Hoặc họ có thể yêu cầu các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh về ngực, não hoặc cổ để loại trừ các dấu hiệu của hội chứng Horner.
Điều trị
Phương pháp điều trj sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra chứng co đồng tử. Nếu nguyên nhân là do thuốc, bác sĩ có thể thay thế thuốc thành phần khác để tránh tác dụng phụ.
Nếu đồng tử co do mắt bị viêm, bác sĩ có thể kê thuốc nhỏ mắt làm giãn đồng tử kéo dài (atropine hoặc homatropine). Chúng giống như thuốc nhỏ mà bác sĩ mắt của bạn sử dụng để làm giãn đồng tử của bạn trong khi khám, nhưng tác dụng có thể kéo dài đến 2 tuần.
Nếu mắc hội chứng Horner, bác sĩ có thể cần phải thực hiện một số xét nghiệm để tìm ra phương pháp điều trị tối ưu nhất.
Xem thêm: