Máu được tạo thành từ các loại tế bào máu khác nhau, trong đó có các tế bào bạch cầu (WBCs). Bạch cầu đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch con người. Bạch cầu giúp cơ thể chống lại bệnh tật và nhiễm trùng. Tình trạng một người có quá ít bạch cầu, ta gọi là “giảm bạch cầu”. Trong bài viết này, chúng ta sẽ thảo luận kỹ hơn về tình trạng giảm bạch cầu, bao gồm phân loại, triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị giảm bạch cầu. ...

Khái niệm

Số lượng bạch cầu thường được biểu thị trong xét nghiệm công thức máu hay tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (CBC). Số lượng bạch cầu có thể biểu thị dưới dạng Giga/L (G/L) hoặc tế bào/mm3 máu.

Bảng dưới đây biểu thị phạm vi số lượng bạch cầu trong giới hạn bình thường, theo Hiệp hội bệnh bạch cầu và lympho.


Bạch cầu (tế bào/ μL máu)

               Nam giới

5000 đến 10000

               Nữ giới

4500 đến 11000

               Trẻ em

5000 đến 10000

Nói chung, khi số lượng bạch cầu giảm xuống dưới những khoảng tham chiếu trên, người bệnh được đánh giá là giảm bạch cầu. Bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm bổ sung để xác định nguyên nhân dẫn đến mức bạch cầu thấp như thế.

Một điều quan trọng là phạm vi tham chiếu chính xác được sử dụng có thể thay đổi tùy theo các phòng xét nghiệm khác nhau. Vì vậy, hãy luôn tham khảo, đối chiếu số lượng bạch cầu với các phạm vi tham chiếu liệt kê ở bảng kết quả.

Phân loại

Giảm bạch cầu: Nguyên nhân, triệu chứng và biện pháp điều trị - Ảnh 1

Có nhiều loại giảm bạch cầu khác nhau, tùy thuộc vào loại bạch cầu nào trong máu bị giảm. Các loại bạch cầu trong máu bao gồm:

  • Bạch cầu trung tính
  • Bạch cầu lympho
  • Bạch cầu đơn nhân
  • Bạch cầu ái toan
  • Bạch cầu ái kiềm.

Mỗi loại bạch cầu đóng vai trò khác nhau trong việc bảo vệ cơ thể bạn khỏi nhiễm trùng hoặc các chất độc hại. 

Nếu máu có ít bạch cầu trung tính ta gọi đó là tình trạng giảm bạch cầu trung tính. Bạch cầu trung tính có chức năng bảo vệ cơ thể khỏi các tình trạng nhiễm trùng, đặc biệt là nấm và vi khuẩn. Bạch cầu trung tính chiếm từ 55 đến 70% tổng số lượng bạch cầu. Do đó, tình trạng giảm bạch cầu thường do giảm bạch cầu trung tính. Trên thực tế, một số người sử dụng thuật ngữ “giảm bạch cầu” và “giảm bạch cầu trung tính” đồng nhất nhau.

Một loại giảm bạch cầu phổ biến khác là giảm bạch cầu lympho, xảy ra khi trong máu có quá ít tế bào lympho. Tế bào lympho có vai trò bảo vệ cơ thể khỏi nhiều loại bệnh nhiễm trùng và cả tế bào ung thư.

Triệu chứng của giảm bạch cầu

Người bệnh có thể sẽ không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào của giảm bạch cầu. Nhưng nếu số lượng bạch cầu giảm nhiều, người bệnh có thể có các dấu hiệu nhiễm trùng như:

  • Sốt từ 38˚C trở lên
  • Ớn lạnh
  • Đổ mồ hôi
  • Viêm họng
  • Ho hoặc khó thở
  • Một vùng trên cơ thể đỏ, sưng hoặc đau
  • Vết thương chảy mủ
  • Lở miệng hoặc có mảng trắng trong miệng
  • Đi tiểu đau.

Khi nào cần đi khám

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào ở trên hoặc thường xuyên bị nhiễm trùng, phải đi khám bác sĩ ngay. Ngoài ra, hãy nhớ rằng sốt có thể là triệu chứng duy nhất của tình trạng nhiễm trùng.

Điều trị các bệnh nhiễm trùng kịp thời là đặc biệt quan trọng nếu bạn có nguy cơ bị giảm bạch cầu. Khi điều trị nhiễm trùng sớm sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra.

Nguyên nhân 

Nhiều bệnh có thể gây ra tình trạng giảm bạch cầu, chẳng hạn như:

Bất thường máu hoặc tủy xương

Bạch cầu có nguồn gốc từ các tế bào gốc trong tủy xương. Do đó, những tác nhân gây ảnh hưởng đến tế bào máu hoặc tủy xương có thể dẫn đến giảm bạch cầu như:

Lách cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất bạch cầu. Tình trạng lách to cũng có thể dẫn đến giảm bạch cầu.

Điều trị ung thư

Các phương pháp điều trị ung thư nhắm mục tiêu giúp tiêu diệt các tế bào ung thư đang phân chia nhanh chóng bên trong cơ thể. Tuy nhiên, vì các tế bào máu cũng phát triển nhanh chóng, một số phương pháp điều trị ung thư vô tình cũng thể tiêu diệt cả các tế bào máu. Các phương pháp điều trị ung thư có thể dẫn đến giảm bạch cầu như:

  • Hóa trị liệu
  • Xạ trị (đặc biệt khi chiếu xạ trên xương lớn, chẳng hạn như ở xương đùi hay xương chậu)
  • Gép tủy xương

Rối loạn bẩm sinh

Rối loạn bẩm sinh là những tình trạng gặp ngay từ khi sinh ra. Những nguyên nhân có thể dẫn đến giảm bạch cầu là những bất thường liên quan đến quá trình sinh tủy như:

  • Hội chứng Kostmann hoặc giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh nghiêm trọng
  • Myelokathexis

Bệnh truyền nhiễm

Một số bệnh truyền nhiễm có thể gây giảm bạch cầu bao gồm:

Các bệnh nhiễm virus cấp tính khác như cúm hoặc bất kỳ bệnh nhiễm trùng rất nặng nào cũng có thể dẫn đến giảm bạch cầu.

Rối loạn tự miễn  

Một số rối loạn tự miễn có thể hủy hoại các tế bào bạch cầu hoặc tế bào gốc tủy xương – nguồn gốc của các tế bào máu, có thể dẫn đến giảm bạch cầu. Ví dụ về các rối loạn tự miễn có thể gây giảm bạch cầu là:

Suy dinh dưỡng

Giảm bạch cầu có thể do thiếu hụt vitamin hoặc khoáng chất, chẳng hạn như thiếu hụt:

Thuốc gây giảm bạch cầu

 Một số loại thuốc cũng có thể gây ra tác dụng phụ giảm bạch cầu. Một số ví dụ như:

  • Bupropion (Wellbutrin)
  • Carbimazole
  • Clozapine (Clozaril)
  • Cyclosporine (Sandimmune)
  • Interferon
  • Lamotrigine (Lamictal)
  • Minocycline (Minocin)
  • Mycophenolate mofetil (CellCept)
  • Penicillin
  • Sirolimus (Rapamune)
  • Tacrolimus (Prograf)
  • Axit valproic (Depakote).

Sarcoidosis

Sarcoidosis là một bệnh toàn thân do phản ứng miễn dịch quá mức gây ra. Bệnh này được đặc trưng bởi sự hình thành các u hạt, hoặc các vùng viêm nhỏ ở nhiều cơ quan trong cơ thể. Khi những u hạt này hình thành trong tủy xương, có thể dẫn đến giảm bạch cầu.

Yếu tố nguy cơ

Bất kỳ ai bị bệnh có thể gây giảm bạch cầu đều có nguy cơ mắc bệnh. Giảm bạch cầu thường không gây ra các triệu chứng dễ nhận thấy trên lâm sàng. Nếu người bệnh gặp phải bất cứ tình trạng nào có nguy cơ gây giảm bạch cầu, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi thường xuyên nhằm theo dõi số lượng bạch cầu cẩn thận. 

Biến chứng 

Vì giảm bạch cầu liên quan đến suy giảm tế bào miễn dịch chống nhiễm trùng, nên có thể gây ra một số biến chứng nghiêm trọng tiềm ẩn nếu không được điều trị. Một số biến chứng của giảm bạch cầu như:

  • Phải trì hoãn điều trị ung thư vì nhiễm trùng nhẹ
  • Nhiễm trùng đe dọa tính mạng, như nhiễm trùng huyết
  • Nhiễm trùng tái phát hoặc kéo dài
  • Tử vong.

Chẩn đoán giảm bạch cầu

Để chẩn đoán bệnh giảm bạch cầu, trước tiên bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng và khai thác các thông tin về tiền sử bệnh như:

  • Triệu chứng bạn đang gặp phải
  • Thời điểm xuất hiện các triệu chứng
  • Tiền sử cá nhân hoặc gia đình về các tình trạng sức khỏe khác, chẳng hạn như các rối loạn tự miễn dịch, ung thư máu hoặc tủy xương
  • Loại thuốc bạn hiện đang dùng
  • Thói quen, lối sống.

Cận lâm sàng

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (CBC) là một trong những xét nghiệm đầu tiên được sử dụng để giúp chẩn đoán giảm bạch cầu. Xét nghiệm này giúp đánh giá số lượng bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu trong máu.

Tổng phân tích máu ngoại vi thường giúp đánh giá tổng số lượng bạch cầu nói chung, tuy nhiên bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm này theo một cách chi tiết hơn để đánh giá cụ thể số lượng từng loại bạch cầu.

Khi số lượng bạch cầu giảm thấp, bác sĩ sẽ chỉ định thêm các xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân gây ra tình trạng bệnh. Một số xét nghiệm cần đánh giá như:

  • Xét nghiệm về các bệnh nhiễm trùng do virus như HIV hoặc viêm gan virus
  • Nuôi cấy tổ chức nhiễm trùng để xác định nguyên nhân vi khuẩn hay nấm
  • Xét nghiệm máu đánh giá tình trạng tự miễn như protein phản ứng C hoặc tốc độ máu lắng (ESR) và các xét nghiệm tìm tự kháng thể như yếu tố dạng thấp hoặc kháng thể kháng nhân (ANA)
  • Tủy đồ, bệnh phẩm có thể được thu thập bằng chọc hút dịch tủy xương hoặc sinh thiết tủy xương.

Điều trị

Điều trị giảm bạch cầu phụ thuộc vào loại giảm bạch cầu nào và nguyên nhân gây ra bệnh là gì. Ngoài ra cũng cần điều trị các trường hợp hay bị nhiễm trùng không có đủ bạch cầu. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:

Ngừng phương pháp điều trị hay thuốc nào gây giảm bạch cầu

Đôi khi người bệnh có thể cần phải ngừng điều trị bệnh khác để cơ thể có thời gian tạo ra nhiều bạch cầu hơn. Số lượng tế bào máu có thể tự hồi phục một cách tự nhiên khi kết thúc các quá trình điều trị như xạ trị hoặc giữa các đợt hóa trị. Khoảng thời gian cần thiết đủ để cơ thể sinh sản bạch cầu là khác nhau ở mỗi người.

Nếu người bệnh đang điều trị thuốc gây giảm bạch cầu, bác sĩ có thể điều chỉnh liều lượng thuốc hoặc có thể tư vấn nên chuyển sang một loại thuốc khác nếu có thể.

Điều trị các tình trạng gây giảm bạch cầu

Nếu người bệnh gặp phải tình trạng sức khỏe tiềm ẩn gây giảm bạch cầu, chẳng hạn như bệnh lupus hoặc bệnh sarcoidosis, bác sĩ sẽ xây dựng kế hoạch điều trị cụ thể cho từng người bệnh để kiểm soát giảm bạch cầu ở mức bình thường.

Kháng sinh

Người bệnh có thể được kê đơn thuốc để ngăn ngừa nhiễm trùng hoặc để loại bỏ nhiễm trùng hiện có. Ví dụ như thuốc kháng nấm để điều trị nhiễm nấm hoặc thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn.

Yếu tố tăng trưởng bạch cầu

Yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt và các yếu tố tăng trưởng khác có nguồn gốc từ tủy xương kích thích cơ thể sản xuất nhiều bạch cầu hơn. Một số ví dụ về các yếu tố tăng trưởng được sử dụng như filgrastim (Neupogen) và pegfilgrastim (Neulasta).

Phòng ngừa nhiễm trùng khi bị giảm bạch cầu

Bạn không thể ngăn ngừa tình trạng giảm bạch cầu, nhưng có thể hành động để phòng nhiễm trùng khi số lượng bạch cầu giảm thấp. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm ăn uống đầy đủ, nghỉ ngơi, tránh các chấn thương và vi khuẩn.

Chế độ ăn

Bạn có thể đã từng nghe về một chế độ ăn dành cho người giảm bạch cầu, còn được gọi là một chế độ ăn uống ít vi khuẩn hoặc chế độ ăn kiêng neutropenic. Chế độ ăn kiêng này được cho là làm giảm nguy cơ nhiễm vi trùng từ thức ăn hoặc do cách chế biến thức ăn.

Tuy nhiên, thiếu bằng chứng ủng hộ cho hiệu quả của chế độ ăn kiêng này. Hai đánh giá năm 2019 cho thấy các bằng chứng không ủng hộ sử dụng chế độ ăn uống cho người suy giảm miễn dịch và chế độ ăn uống như vậy không liên quan tới việc giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Tuy nhiên, nếu số lượng bạch cầu giảm thấp, người bệnh nên tránh một số loại thực phẩm như:

  • Thịt, gia cầm hoặc hải sản sống hoặc nấu chưa chín
  • Trứng sống hoặc nấu chưa chín, bao gồm cả thực phẩm có trứng sống, chẳng hạn như sốt mayonnaise hoặc sốt hollandaise tự làm
  • Các sản phẩm sữa tươi hoặc chưa tiệt trùng
  • Gía đỗ.

Điều quan trọng là bạn nên xử lý thực phẩm an toàn để giảm nguy cơ nhiễm trùng với một số mẹo như:

  • Rửa tay : Rửa tay cả trước và sau khi xử lý thực phẩm cũng như trước khi ăn.
  • Rửa sản phẩm tươi sống : Nhẹ nhàng rửa sản phẩm tươi dưới vòi nước đang chảy. Bạn cũng có thể dùng bàn chải sạch để chà bề mặt của các sản phẩm cứng hơn như táo hoặc khoai tây.
  • Phân loại thực phẩm : Cố gắng để các loại thực phẩm sống như thịt, hải sản và gia cầm tách biệt với các thực phẩm khác trong khi bảo quản và chế biến chúng.
  • Kiểm tra nhiệt độ : Để tiêu diệt vi trùng gây bệnh, hãy luôn nấu thức ăn ở nhiệt độ nấu tối thiểu an toàn. Bạn có thể sử dụng nhiệt kế thực phẩm để kiểm tra xem một món đã được nấu chín hoàn toàn hay chưa.
  • Vệ sinh sạch đồ gia dụng : Đảm bảo rửa tất cả các dụng cụ nhà bếp, thớt và mặt bàn bằng xà phòng và nước ấm sau khi sử dụng chúng để chế biến thức ăn.
  • Bảo quản lạnh : Đặt tất cả thực phẩm dễ hỏng hoặc thức ăn thừa vào tủ lạnh hoặc tủ đông kịp thời. Không để ngoài môi trường trong thời gian dài.

Lối sống

Bên cạnh những biện pháp phòng ngừa trên, còn có những cách tự chăm sóc tại nhà khi số lượng bạch cầu thấp. Ví dụ như:

Rửa tay. Để tránh vi trùng gây nhiễm trùng, hãy nhớ rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm. Một số ví dụ về thời điểm bạn cần rửa tay bao gồm:

  • Trước khi chạm vào mũi, miệng hoặc mắt 
  • Sau khi ra ngoài công cộng
  • Sau khi đi vệ sinh
  • Sau khi ho, hắt hơi
  • Trước và sau khi xử lý hoặc chuẩn bị thực phẩm
  • Trước khi ăn
  • Sau khi chạm vào hoặc tiếp xúc với động vật
  • Sau khi xử lý rác.

Tránh xa vi khuẩn. Rửa tay thường xuyên hoặc sử dụng nước rửa tay. Giữ khoảng cách hoặc đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh, đám đông. Không thay tã hoặc dọn bất kỳ thùng rác, lồng động vật hoặc thậm chí là bát cá.

Cẩn thận. Hãy cẩn thận để tránh bất kỳ vết cắt hoặc vết xước nhỏ nhất vì bất kỳ vết hở nào trên da đều là có thể là đường vào của nhiễm khuẩn. Ví dụ:

  • Nhờ người khác cắt thức ăn khi nấu hoặc ăn.
  • Sử dụng dao cạo điện để tránh vết sẹo nếu bạn cần cạo râu.
  • Chải răng nhẹ nhàng bằng bàn chải lông mềm để tránh gây kích ứng nướu.
  • Đi tất hoặc giày quanh nhà để tránh bị đứt tay và xước chân. Luôn mang giày khi ra khỏi nhà.

Ăn uống lành mạnh. Cơ thể luôn cần vitamin và các chất dinh dưỡng, nên trừ khi bác sĩ yêu cầu nên tránh thì hãy ăn nhiều trái cây và rau quả. Nếu bạn bị lở miệng hoặc buồn nôn do điều trị hoặc dùng thuốc, hãy thử tìm những loại thực phẩm dễ dàng ăn và tham khảo ý kiến bác sĩ.

Tổng kết

Giảm bạch cầu là tình trạng số lượng bạch cầu trong máu thấp hơn mức trung bình. Những người bị giảm bạch cầu có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn. Trên thực tế, bạn có thể không biết rằng mình bị giảm bạch cầu cho đến khi xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng như sốt hoặc ớn lạnh.

Một loạt các tình trạng có thể gây ra giảm bạch cầu như một số loại ung thư, bệnh truyền nhiễm và bệnh tự miễn. Nếu bạn có nguy cơ bị giảm bạch cầu, bác sĩ sẽ đánh giá số lượng bạch cầu định kỳ nhằm giảm nguy cơ biến chứng.

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, giảm bạch cầu có thể được điều trị theo các phương pháp khác nhau. Khi số lượng bạch cầu thấp, bạn có thể thay đổi chế độ ăn và lối sống để giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng. Nếu bạn bị giảm bạch cầu và có các triệu chứng nhiễm trùng, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức.

Xem thêm:

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT