SXH Dengue là bệnh xảy ra khá phổ biến tại nhiều địa phương trên cả nước, nhất là các thành phố lớn.
Đặc điểm của SXH Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.
Giảm tiểu cầu là một biến chứng thường gặp trong bệnh này, có thể gây xuất huyết từ nhẹ đến nặng với nhiều hình thái khác nhau. Chúng ta cần tìm hiểu để nhận biết đúng, cũng như để có thể phát hiện sớm tình trạng này.
Nguyên nhân gây bệnh
Trung gian truyền bệnh SXH là muỗi họ Aedes, chủ yếu là muỗi Aedes Aegypti.
Muỗi có màu đen, thân và chân có những đốm trắng thường được gọi là muỗi vằn. Muỗi vằn cái đốt người vào ban ngày, đốt mạnh nhất là vào sáng sớm và chiều tối. Chúng thường trú đậu ở các góc/xó tối trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây phơi và các đồ dùng trong nhà.
Muỗi vằn đẻ trứng, sinh sản ở các ao, vũng nước hoặc các dụng cụ chứa nước sạch ở trong và xung quanh nhà như bể nước, chum, vại, lu, khạp, giếng nước, hốc cây… các đồ vật hoặc đồ phế thải có chứa nước như lọ hoa, bát nước kê chạn, lốp xe, vỏ dừa… Muỗi vằn phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ trung bình hàng tháng vượt trên 20º C.
Giảm tiểu cầu là gì, có thể gặp ở giai đoạn nào của bệnh?
Tiểu cầu có bản chất là các mảnh tế bào nhỏ được tủy xương giải phóng vào máu ngoại vi. Tiểu cầu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình đông cầm máu. Giảm tiểu cầu đồng nghĩa với tăng nguy cơ chảy máu, đặc biệt hay gặp là chảy máu dưới da và niêm mạc.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), giảm tiểu cầu được xem là một tiêu chí đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh. Giảm tiểu cầu được định nghĩa như sự suy giảm nhanh chóng số lượng tiểu cầu hoặc số lượng tiểu cầu dưới 150.000/mm3 (< 150 G/L).
Bệnh SXH thông thường sẽ diễn biến qua ba giai đoạn:
- Trong 2 - 3 ngày đầu: Bệnh nhân sốt cao. đau đầu, đau mỏi người, giống như các sốt do vi rút khác và chỉ phân biệt được bằng xét nghiệm.
- Từ cuối ngày thứ 3 đến ngày thứ 7: bệnh nhân lui sốt nhưng có thể xuất hiện các biến chứng như tăng tính thấm thành mạch gây cô đặc máu, giảm tiểu cầu, có thể gây xuất huyết ở các mức độ khác nhau. Như vậy, bệnh SXH thường gây giảm tiểu cầu trong giai đoạn ngày 4 - 7 của bệnh. Đây là giai đoạn nguy hiểm của bệnh.
- Từ ngày thứ 7: Các triệu chứng trên sẽ hồi phục, bệnh nhân có thể xuất hiện các nốt ban trên da và ngứa. Triệu chứng ngứa có thể tồn tại một vài ngày. Trong giai đoạn này số lượng tiểu cầu dần trở về bình thường, muộn hơn so với số lượng bạch cầu.
Như vậy số lượng tiểu cầu thường giảm đáng kể vào ngày thứ 4 của bệnh. Ở người trưởng thành không bị sốc do SXH, số lượng tiểu cầu giảm nhẹ đến vừa từ ngày thứ 3 cho đến ngày thứ 7 của bệnh và trở lại mức bình thường vào ngày thứ 8 hoặc thứ 9. Ở trẻ nhỏ, có rất ít mối tương quan giữa số lượng tiểu cầu và biểu hiện chảy máu hoặc số lượng tiểu cầu và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Những trường hợp nặng, tiểu cầu có thể giảm xuống 10 -15 G/L
Vì sao tiểu cầu lại giảm?
Điều này xảy ra do một số cơ chế:
- Tủy xương bị ức chế: tủy xương là nơi sản xuất tiểu cầu.
- Tiểu cầu bị phá hủy: Các kháng thể được tạo ra trong giai đoạn người bệnh bị SXH đã phá hủy một lượng lớn tiểu cầu.
- Tăng kết dính tiểu cầu với các tế bào nội mạch.
- Tiểu cầu bị các tế bào thực bào phá hủy…
Đặc điểm xuất huyết trong SXH
Xuất huyết do giảm tiểu cầu có đặc điểm đặc trưng là xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc. Xuất huyết dưới da với đặc điểm đa hình thái, đa lứa tuổi. Đa hình thái tức là vết xuất huyết kích thước có thể to nhỏ khác nhau, hình dạng thay đổi. Đa lứa tuổi là khi nốt xuất huyết này thuyên giảm thì nốt xuất huyết mới lại hình thành, tạo ra nhiều màu sắc khác nhau trên da người bệnh.
Tuy nhiên, triệu chứng xuất huyết hay gặp nhất ở người bệnh SXH là chấm xuất huyết. Đó là những chấm đỏ không biến mất khi ấn vào - đây cũng chính là điểm để phân biệt với trường hợp nốt đỏ do phát ban khi ấn vào sẽ biến mất. Dấu chấm đỏ này thường ở cẳng tay cẳng chân, nách ngực, thắt lưng...
- Ngoài ra, xuất huyết niêm mạc có thể biểu hiện:
- Chảy máu mũi (chảy máu cam), chảy máu chân răng
- Nôn máu, đại tiện ra máu (phân đen),
- Tiểu máu: nước tiểu có màu đỏ của máu.
- Ở nữ vào độ tuổi dậy thì có thể xuất ra máu âm đạo
Các trường hợp xuất huyết nặng có thể gặp:
- Chảy máu mũi nặng
- Ra máu âm đạo nặng
- Xuất huyết trong cơ và phần mềm
- Xuất huyết nội tạng (dạ dày, gan, lách, phổi, thận…), xuất huyết não
- Xuất huyết kèm tình trạng sốc, vật vã, bứt rứt, tay chân lạnh, mạch nhanh, tiểu ít…
- Suy hô hấp, suy tim, gan hoặc các cơ quan khác, có thể dẫn tới tử vong.
Lưu ý khi điều trị
Đưa người bệnh đến tái khám hàng ngày (từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh) tại cơ sở y tế để làm các xét nghiệm cần thiết kiểm tra số lượng tiểu cầu.
Lưu ý: Khi số lượng tiểu cầu <100.000/mm3 là một dấu hiệu cảnh báo cần nhập viện để theo dõi.
Khi nào được truyền tiểu cầu
Để xác định chẩn đoán, bác sĩ sẽ đưa ra một số xét nghiệm bao gồm xét nghiệm tìm kháng thể IgG và IgM, xét nghiệm PCR để kiểm tra vi rút và công thức máu. Không có một giới hạn cụ thể nào trong việc đưa ra chỉ định truyền tiểu cầu. Ở người già và những người mắc bệnh mãn tính khác, truyền tiểu cầu vẫn có thể yêu cầu ngay cả khi bạch cầu phản ứng quá mức (hơn 50.000 tế bào bạch cầu trên 1 cm3). Bác sĩ sẽ quyết định dựa trên sức khỏe của bệnh nhân. Điều tốt nhất mà người bệnh nên làm là thảo luận với bác sĩ về tình trạng bệnh hiện tại của mình.
Cần chú ý gì trong sinh hoạt
- Nghỉ ngơi tuyệt đối, tránh vận động mạnh làm tăng nguy cơ chảy máu
- Không tắm trong thời điểm có nguy cơ giảm tiểu cầu cao, đặc biệt là không tắm nước lạnh, chỉ lau người bằng nước ấm.
Chú ý trong ăn uống
- Ăn thức ăn mềm, dễ ăn như cháo, súp nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Ăn nhiều rau xanh tránh táo bón. Hạn chế ăn đồ cứng, khó tiêu.
- Không uống các thực phẩm có màu đen, đỏ (coca, xá xị, củ dền, dưa hấu, sữa milo, uống viên sắt…), sẽ khó phân biệt với tình trạng xuất huyết tiêu hóa.
- Một số loại thực phẩm tốt giúp tăng tiểu cầu tự nhiên như:
- Thực phẩm giàu Vitamin C, Thực phẩm giàu vitamin A
- Vitamin B12
- Thực phẩm giàu axit amin
- Quả chà là
- Quả mơ
- Hàu
- Ngũ cốc toàn phần
- Thực phẩm giàu Vitamin K
Phòng bệnh sốt xuất huyết
Cách phòng bệnh tốt nhất là diệt muỗi, lăng quăng/bọ gậy và phòng chống muỗi đốt.
Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt lăng quăng/bọ gậy bằng cách:
- Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng.
- Thả cá hoặc mê zô vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể, giếng, chum, vại...) để diệt lăng quăng/bọ gậy.
- Thau rửa các dụng cụ chức nước vừa và nhỏ (lu, khạp…) hàng tuần.
- Thu gom, hủy các vật dụng phế thải trong nhà và xung quanh nhà như chai, lọ, mảnh chai, mảnh lu vỡ, ống bơ, vỏ dừa, lốp/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ lá..., dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến.
- Bỏ muối hoặc dầu vào bát nước kê chân chạn/tủ đựng chén bát, thay nước bình hoa/bình bông.
Phòng chống muỗi đốt:
- Mặc quần áo dài tay.
- Ngủ trong màn/mùng kể cả ban ngày.
- Dùng bình xịt diệt muỗi, hương muỗi, kem xua muỗi, vợt điện diệt muỗi...
- Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi.
- Cho người bị SXH nằm trong màn, tránh muỗi đốt để tránh lây lan bệnh cho người khác.
- Tích cực phối hợp với chính quyền và ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch.