Huyết đồ là một trong những xét nghiệm quan trọng hàng đầu trong lĩnh vực xét nghiệm huyết học. Huyết đồ cung cấp cho bác sĩ những thông tin hữu ích về tình trạng của bệnh nhân, cũng như gợi ý, định hướng đến nguyên nhân gây bệnh. Vậy Huyết đồ là gì? Quy trình thực hiện như thế nào? Ý nghĩa kết quả? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết sau. ...

Xét nghiệm huyết đồ là gì?


Huyết đồ là một bản tổng kết về tình trạng sinh lý, bệnh lý của bệnh nhân. Bản kết quả này được phản ánh thông qua các chỉ số của dòng hồng cầu, dòng bạch cầu và dòng tiểu cầu. Một kết quả huyết đồ gồm có 3 thành phần chính: Công thức máu, hồng cầu lưới. Cùng với đó là bình luận về số lượng, hình thái, kích thước, tính chất bắt màu của tế bào trên tiêu bản nhuộm Giemsa. 

Công thức máu

Trước đây công thức máu thường được xác định bằng phương pháp thủ công thông qua việc sử dụng các công cụ pha loãng, buồng đếm. Điều này gây tốn kém thời gian và dễ gây nhầm lẫn trong tác tác với sai số lớn. 

Tuy nhiên ngày này công thức máu đã được xác định bằng các máu huyết học tự động và bán tự động với nhiều nguyên lý khác nhau. Nó sẽ đưa ra các thông tin về dòng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu một cách chính xác nhất.  

Hồng cầu lưới

Hiện nay số lượng hồng cầu lưới được kiểm tra thông qua các hệ thống máy huyết học hiện đại. Nhờ đó tính khách quan và chính xác của xét nghiệm sẽ được đảm bảo tối ưu. Theo các chuyên gia y tế, đây là xét nghiệm quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản của tủy xương và sự đáp ứng của tủy xương đối với tình trạng thiếu máu ngoại vi.

Bình luận về đặc điểm bắt màu của tế bào

Trong nội dung này, huyết đồ sẽ có quan sát, so sánh và đánh giá các thông qua các xét nghiệm Trong nội dung này, huyết đồ sẽ có quan sát, so sánh và đánh giá các thông qua các xét nghiệm

Trong nội dung này, huyết đồ sẽ quan sát, so sánh và đánh giá thông qua các xét nghiệm. Nhờ đó chúng ta có thể biết được số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu trong cơ thể tăng hay giảm. Ngoài ra nó còn thể hiện các bất thường khác như: ký sinh trùng sốt rét, ấu trùng giun chỉ… 

Quy trình làm xét nghiệm


Chuẩn bị 

1. Người thực hiện

KTV khoa Huyết học - Truyền máu: đếm số lượng, nhuộm tiêu bản

Bác sĩ: đọc kết quả xét nghiệm

2. Bệnh phẩm

2ml máu ngoại vi chống đông bằng EDTA

3. Phương tiện, hóa chất

  • Phương tiện:
    • Máy đếm tế bào.
    • Kính hiển vi
    • Lam kính
    • Dầu soi, găng tay
  • Hóa chất (Thuốc thử):
    • Dung dịch Giemsa, cồn 90°
    • Thuốc nhuộm Brilliaut Cresyl Bleu (BCB).

4. Phiếu xét nghiệm

Giấy chỉ định xét nghiệm ghi đầy đủ thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, gường bệnh, khoa phòng, chẩn đoán. 

Các bước tiến hành 

  1. Bước 1:Kiểm tra ống bệnh phẩm, đối chiếu thông tin trên ống nghiệm và giấy xét nghiệm, yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ lâm sàng.
  2. Bước 2:Đưa bệnh phẩm vào chạy máy đếm tế bào máu, ghi kết quả vào phiếu
  3. Bước 3:Kéo 2 tiêu bản trên lam, để khô và cố định bằng cồn 90°.
  4. Bước 4:Nhuộm lam máu bằng thuốc nhuộm Giemsa pha loãng 1/10 trong 15 - 20 phút.
  5. Bước 5:Rửa lam dưới vòi nước sạch.
  6. Bước 6:Để khô, nhỏ dầu soi lam  kính trên vật kính 10X, 40X, 100X.
  7. Bước 7:Làm xét nghiệm hồng cầu lưới:
  • Dùng pipette Pasteur cho 2 - 3 giọt máu bệnh nhân vào ống nghiệm.
  • Cho 1 thể tích tương đương thuốc nhuộm BCB vào ống nghiệm có sẵn máu bệnh nhân và trộn đều.
  • Ủ 37°C từ 20 đến 30 phút. Lấy ra trộn đều lại rồi nhỏ 1 giọt lên lame kính dùng lame kéo thành một làn máu mỏng, để khô tự nhiên và quan sát dưới kính hiển vi với vật kính dầu 100X , chọn vùng hồng cầu nằm rải rác rồi di chuyển qua vi trường khác đếm cho đến khi đủ 1000 hồng cầu. 

Ý nghĩa chẩn đoán

Hồng cầu

1. Số lượng hồng cầu (RBC):

  • Tăng: Trong các bệnh lý mất nước: Sốt, tiêu chảy,…; tăng sinh tủy mạn ác tính.
  • Giảm:
    • Thiếu nguyên liệu tổng hợp: thiếu sắt, Acid folic, Vitamin B12, thiếu men G6PD.
    • Mất máu: Mất máu cấp: xuất huyết tiêu hóa, mất máu do tai nạn giao thông,…
    • Rối loạn hấp thu: Trong các bệnh lý gan: viêm gan, xơ gan, viêm gan tắc mật, ung thư gan; viêm dạ dày mạn tính,…
    • Tan máu miễn dịch.

2. Lượng huyết sắc tố (HGB):

  • Tăng: Trong các bệnh lý mất nước: Sốt, tiêu chảy, bỏng...; bệnh đa hồng cầu.
  • Giảm:
    • Giảm tổng hợp do thiếu nguyên liệu tổng hợp: thiếu sắt, Acid folic, Vitamin B12, thiếu men G6PD.
    • Giảm tổng hợp do bị ức chế: Trong các bệnh lý Leucemia.
    • Mất máu: Mất máu cấp: xuất huyết tiêu hóa, mất máu do tai nạn giao thông,…
    • Tan máu: tan máu miễn dịch hay tan máu trong bệnh lý Thalasemia.

3. Thể tích khối hồng cầu (HCT):

  • Tăng: Trong các bệnh lý mất nước: Sốt, tiêu chảy, bỏng...; bệnh lý đa hồng cầu.
  • Giảm:
    • Giảm tổng hợp do thiếu nguyên liệu tổng hợp: thiếu sắt, Acid folic, Vitamin B12, thiếu men G6PD.
    • Giảm tổng hợp do bị lấn át: Trong các bệnh lý Leucemia.
    • Mất máu: Mất máu cấp: xuất huyết tiêu hóa, mất máu do tai nạn giao thông,…
    • Tan máu: tan máu miễn dịch hay tan máu trong bệnh lý Thalasemia.

4. Các chỉ số thể tích trung bình hồng cầu (MCV) và lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH):

  • Tăng: Tăng trong các bệnh lý gây kéo dài đời sống hồng cầu: Thiếu vitamin B12, thiếu Acid folic, bệnh nhân sau cắt lách, rối loạn hấp thu tại dạ dày và ruột,...
  • Giảm: Trong thiếu máu thiếu sắt, bệnh lý huyết sắc tố, Thalasemia,...

Hai chỉ số này thường được sử dụng đánh giá kính thước hồng cầu, có ý nghĩa rất lớn trong việc sàng lọc thalassemia.

Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC):

Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, bệnh lý thalassemia, bệnh lý huyết sắc tố. Chỉ số này thường được sử dụng đánh giá hồng cầu bình sắc hay nhược sắc.

Bạch cầu

Số lượng bạch cầu (WBC):

  • Tăng:
    • Trong các bệnh lý nhiễm trùng cấp tính do nhiễm vi sinh – ký sinh trùng.
    • Tăng cao trong Leucemia kinh hay cấp.
    • Do sử dụng thuốc.
  • Giảm:
    • Nhiễm trùng nặng.
    • Nhiễm virus siêu vi (HIV, viêm gan, Dengue, CMV,…)
    • Suy tủy, ức chế sinh tủy.
    • Điều trị ung thư.
    • Thiếu vitamin.
    • Bệnh lý dòng bạch cầu: Leucemia.
    • Công thức bạch cầu:
  • Bạch cầu đoạn trung tính: Tăng trong nhiễm trùng, viêm, Leucemia, stress,…
  • Bạch cầu đoạn ưa acid: Tăng trong các bệnh lý nhiễm ký sinh trùng, giun sán, bệnh lý Leucemie kinh.
  • Bạch cầu ưa base: Tăng trong nhiễm độc, dị ứng.
  • Bạch cầu Monocyte: Tăng trong nhiễm trùng, viêm, ung thư, nhiễm virus.
  • Bạch cầu Lymphocyte: Tăng trong các bệnh lý nhiễm virus, lao, Leucemia dòng lympho (đặc biệt Leucemie kinh dòng lympho).
Hình ảnh minh họa lam máu bình thường và lam máu Leucemia Hình ảnh minh họa lam máu bình thường và lam máu Leucemia

Tiểu cầu

  • Tăng: Tiểu cầu tăng trong các bệnh lý: Viêm, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật sau cắt lách, Leucemia (CML), đa hồng cầu, tăng tiểu cầu nguyên phát, tăng tiểu cầu thứ phát.
  • Giảm: Tiểu cầu giảm trong các bệnh lý: Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, suy tủy, ức chế tủy, bệnh lý gan (xơ gan, viêm gan do virus), sốt Dengue,… 

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT