Video Cân bằng axit và kiềm trong cơ thể
Phổi và thận đóng vai trò quan trọng, giúp cơ thể tự điều chỉnh pH máu về trạng thái cân bằng. Máu bình thường có pH là 7.4 theo thang đo từ 0 đến 14 (về hướng 0 là axit, về hướng 14 là kiềm). Giá trị này có thể bị thay đổi một ít
Nếu phổi hoặc thận có vấn đề, pH máu sẽ hay đổi, có thể dẫn tới cơ thể nhiễm kiềm hoặc nhiễm toan. Cả 2 tình trạng trên đều cần được điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ, không chỉ đơn giản là thay đổi chế độ ăn uống
Cơ chế cân bằng pH của phổi và thận
Phổi điều hoà pH cơ thể thông qua việc thải khí cacbonic - chất có tính axit nhẹ - là chất thải của tế bào sau khi tiêu thụ oxi. Tế bào giải phóng khí cacbonic vào máu và được đưa tới phổi.
Khi thở ra, phổi thải khí cacbonic. Hàm lượng khí cacbonic thải ra còn phụ thuộc vào việc bạn thở nông hay thở sâu làm giảm axit máu nhiều hay ít. Việc thở nông hay sâu là do não chỉ huy, để cân bằng pH.
(Quá trình tự cân bằng pH máu của cơ thể - theo nguồn: BioNinja)Thận cũng giúp phổi điều hoà pH máu bằng cách thải trừ axit hoặc base nhưng khả năng thải trừ axit của thận kém hơn phổi
Rối loạn cân bằng pH
Có 2 tình trạng mất cân bằng pH máu là nhiễm toan và nhiễm kiềm
Nhiễm toan là tình trạng máu quá axit, pH <7,35
Nhiễm kiềm là tình trạng máu quá kiềm, pH >7,45
(theo nguồn: Dr David Robert Grims) Dựa vào nguyên nhân cơ bản, người ta phân ra nhiều loại nhiễm toan và nhiễm kiềm.
Các loại nhiễm toan máu
Nhiễm toan hô hấp

Nhiễm toan hô hấp xảy ra khi gặp các vấn đề rối loạn hoặc bệnh về phổi, làm cho phổi giảm khả năng thải khí cacbonic khi thở ra. Một số tình trạng có thể dẫn tới nhiễm toan hô hấp như:
- Hen
- Khí phế thũng
- Viêm phổi nặng
Nhiễm toan hô hấp cũng có thể do dùng chất ma tuý hoặc thuốc ngủ. Rối loạn não và hệ thần kinh gây khó thở cũng có thể dẫn đến nhiễm toan hô hấp
Triệu chứng ban đầu của nhiễm toan hô hấp là:
- Buồn ngủ
- Mệt mỏi
- Lo lắng
- Đau đầu
Nếu không được điều trị, tình trạng nhiễm toan hô hấp có thể trở nên nghiêm trọng hơn và dẫn tới hôn mê hoặc tử vong
Nhiễm toan chuyển hoá

Nhiễn toan chuyển hoá là do sự tích tụ các axit trong cơ thể - bắt đầu từ thận, làm cho cơ thể không thể thoát khỏi tình trạng dư thừa axit hoặc mất quá nhiều base. Các nguyên nhân cụ thể là:
- Nồng độ bicarbonat trong máu quá thấp - là một biến chứng tiềm tàng do nôn mửa hoặc tiêu chảy cấp
- Sự tích tụ các thể ceton do thiếu hụt insulin, hay còn gọi là nhiễm toan axit ceto ở người đái tháo đường
- Sự tích tụ axit lactic - là biến chứng có thể xảy ra ở người lạm dụng rượu, bị ung thư và co giật
- Thận không giải phóng axit vào máu được - còn gọi là toan hoá ống thận
Nhiễm toan chuyển hoá cũng có thể do quá trình tiêu hoá 1 số chất như
- Methanol
- Thuốc chống đông
- Aspirin liều cao
Triệu chứng của nhiễm toan chuyển hoá bao gồm buồn nôn, nôn mửa và mệt mỏi
Giống như nhiễm toan hô hấp, nhiễm toan chuyển hoá có thể dẫn tới hôn mê hoặc tử vong nếu không được điều trị
Các loại nhiễm kiềm máu

Nhiễm kiềm hô hấp

Nhiễm kiềm hô hấp xảy ra do có quá ít CO2 ở trong máu.
Nguyên nhân bao gồm
- Tăng thông khí do lo lắng, stress
- Quá liều aspirin
- Sốt cao
- Một số trường hợp đau
Triệu chứng của nhiễm kiềm hô hấp bao gồm chuột rút và co giật, cũng có thể thấy ngứa và khó chịu ở ngón tay, ngón chân và môi.
Nhiễm kiềm chuyển hoá
Nhiễm kiềm chuyển hoá xảy ra khi nồng độ bicarbonat trong máu quá cao hoặc cơ thể bị mất quá nhiều axit.
Nguyên nhân có thể do:
- Nôn mửa thời gian dài
- Quá liều thuốc lợi tiểu
- Tuyến thượng thận hoạt động quá mức
Ngoài ra có thể do tổn thương thận dẫn tới làm mất nhiều dịch cơ thể hoặc tiêu thụ một lượng lớn bicarbonat
Triệu chứng của nhiễm kiềm chuyển hoá cũng tương tự như nhiễm kiềm hô hấp.
Chẩn đoán

Nếu bạn nghi ngờ cơ thể gặp tình trạng rối loạn pH, hãy tìm đến sự chăm sóc y tế ngay. Bên cạnh việc hỏi tiền sử, bác sĩ sẽ sử dụng một loạt các chỉ số xét nghiệm máu và nước tiểu để xác định nguyên nhân cơ bản dẫn tới mất cân bằng pH
Các xét nghiệm có thể là:
- Xét nghiệm khí động mạch (arterial blood gas -ABG) để xác định nồng độ khí cacbonic và pH máu
- Xét nghiệm chỉ số chuyển hoá cơ bản: kiểm tra chức năng thận và nồng độ các chất dinh dưỡng
- Xét nghiệm nước tiểu: phân tích khả năng đào thải axit, base trong cơ thể
- Xét nghiệm pH nước tiểu
Một số loại xét nghiệm khác cũng có thể cần thiết phụ thuộc vào triệu chứng và thông tin mà bác sĩ thu thập được từ bệnh nhân. Người bị đái tháo đường có thể làm thêm xét nghiệm đo glucose và ceton. Người ngộ độc etylen glycol hoặc metylen có thể làm xét nghiệm độ thẩm thấu của máu
Điều trị mất cân bằng pH
Tuỳ theo bạn bị nhiễm kiềm hay nhiễm toan, nguyên nhân cơ bản là gì mà phương pháp điều trị mất cân bằng pH máu có thể khác nhau, nhưng đều có mục tiêu cuối cùng là đưa pH cơ thể về trạng thái bình thường
Điều trị nhiễm toan máu có thể bao gồm:
- Uống hoặc truyền tĩnh mạch natri bicarbonat để làm tăng pH máu
- Thuốc làm dãn đường dẫn khí
- Thở áp lực dương liên tục (Continuous positive airway pressure - CPAP): hỗ trợ hô hấp
- Natri citrate điều trị cho người suy thận
- truyền tĩnh mạch insulin và các dịch cần thiết để làm giảm axit ceto
Điều trị nhiễm kiềm máu có thể bao gồm:
- Thở chậm lại nếu nguyên nhân cơ bản là do tăng thông khí
- Liệu pháp oxi
- Thuốc giúp khôi phục hàm lượng chất dinh dưỡng, như clorua hoặc kali
- Bổ sung dịch và điện giải để tái cân bằng điện giải
Tổng quát
Giá trị pH có vai trò rất quan trọng với cơ thể. Cơ thể có khả năng tự điều chỉnh pH trở về trạng thái cân bằng. Bên cạnh xét nghiệm máu và nước tiểu, bác sĩ có thể yêu cầu làm các xét nghiệm bổ sung khác để có thể xác định được nguyên nhân chính xác
Sau khi tìm ra nguyên nhân, bạn sẽ có một phác đồ điều trị để pH của cơ thể trở về trạng thái cân bằng