Nghẹt thở xảy ra khi dị vật mắc kẹt trong cổ họng hoặc đường thở. Điều này có thể chặn luồng không khí lưu thông và cắt oxy lên não. Bé sẽ ho yếu và khó thở hoặc thở thành tiếng lớn. ...

Trẻ nhỏ có thể bị sặc nếu bú sữa mẹ hoặc sữa công thức quá nhanh hoặc nếu chúng có quá nhiều chất nhầy trong đường hô hấp.

Bất kỳ dị vật nhỏ đi vào đường thở của bé đều có thể làm tắc nghẽn. Chúng bao gồm các mẩu thức ăn nhỏ như các loại hạt, nho, đậu, bỏng ngô hoặc thức ăn chưa được nhai kỹ. Các đồ vật trong nhà như cúc áo, viên bi, đồng xu, bóng bay cao su cũng là những nguyên nhân gây nghẹt thở phổ biến. Các bộ phận đồ chơi nhỏ cũng có thể khiến bé bị ngạt.

Nếu bé bị ngạt, hãy sơ cứu ngay. Nó sẽ làm thông đường thở để bé có thể thở được.

Dấu hiệu của nghẹt thở

Đây là những dấu hiệu của nghẹt thở:

  • Ho dữ dội
  • Âm thanh the thé khi hít vào
  • Trẻ không thể ho, thở hoặc khóc
  • Mặt tím tái 

Tiến hành sơ cứu

Nếu trẻ còn tỉnh táo, không thể khóc hoặc phát ra âm thanh chứng tỏ trẻ đã bị tắc nghẽn đường thở hoàn toàn, không thể tự loại bỏ dị vật bằng cách ho, lúc này cần sơ cứu cho trẻ ngay. Thực hiện theo các nguyên tắc sau:

  • Không đưa ngón tay vào miệng trẻ để lấy dị vật ra. Ngón tay của bạn có thể đẩy dị vật vào sau trong cổ họng bé hơn.
  • Nhờ ai đó gọi 115 nếu bạn không ở một mình.
  • Ngồi xuống. Sau đó đặt trẻ nằm sấp dọc theo cẳng tay của bạn. Nâng đỡ đầu và cổ của em bé trong tay của bạn. Nếu cần, hãy dùng đùi để đỡ cẳng tay của bạn. Đảm bảo đầu của trẻ hơi thấp hơn phần còn lại của cơ thể. Điều này sẽ giúp tống dị vật ra khỏi cổ họng dễ dàng hơn.
  • Dùng gót của bàn tay còn lại đập vào khoảng lưng giữa 2 xương vai 5 lần liên tục, chậm, chắc. Sau đó kiểm tra dị vật đã văng ra chưa, trẻ đã thông đường thở chưa (da hồng hào trở lại, khóc lớn);
  • Nếu sau 5 lần đập lưng mà vẫn chưa thông đường thở, đặt trẻ nằm ngửa trên mặt phẳng an toàn, dùng 2 ngón tay giữa, ấn thẳng 1 góc 90o vào giữa xương ức (xương to giữa ngực trẻ), mức ngang với đường nối 2 núm vú của trẻ. Thực hiện ấn 5 lần chậm, chắc. Tiếp tục kiểm tra trẻ xem đã loại bỏ dị vật ra chưa. 
  • Nếu thấy có dị vật tống ra, còn ở trong miệng, nên nhẹ nhàng dùng ngón tay út lùa dị vật ra ngoài; Kiểm tra miệng trẻ xem dị vật có bị văng ra ngoài không. Nếu không, hãy lặp lại bước 3 và 4 cho đến khi đường thở của bé thông thoáng và bé thở bình thường.

Nếu trẻ không thở, bất tỉnh hoặc không phản ứng, hãy làm theo các hướng dẫn sau nếu bạn không ở một mình:

  • Một người gọi 115 ngay lập tức.
  • Đặt em bé trên một bề mặt phẳng, chắc chắn, chẳng hạn như bàn, sàn nhà hoặc mặt đất.
  • Bắt đầu hô hấp nhân tạo cho trẻ sơ sinh (hồi sức tim phổi):
    • Ép ngực 30 lần. Để thực hiện, bạn dùng 2 ngón tay ấn nhẹ xuống giữa ngực bé, ngay dưới đường núm vú. Đẩy vào khoảng 4 cm. Làm điều này nhanh 30 lần. Quá trình này sẽ mất khoảng 20 giây.
    • Nghiêng đầu trẻ ra sau và kéo cằm xuống. Kiểm tra bên trong miệng xem có dị vật không. Nếu bạn nhìn thấy nó, hãy cẩn thận thử đẩy nó sang một bên. Hãy hết sức cẩn thận để không đẩy nó sâu hơn vào cổ họng.
    • Thổi ngạt 2 lần. Để thực hiện, hãy nhẹ nhàng nâng cằm lên bằng một tay và ngửa đầu ra sau. Che miệng và mũi của bé bằng miệng của bạn. Nhẹ nhàng thổi 2 luồng khí vào miệng và mũi của bé. Mỗi nhịp thở nên kéo dài khoảng 1 giây. Để ý xem ngực trẻ có nổi lên không.
    • Nếu bé không bắt đầu thở, hãy thực hiện thêm 30 lần ép ngực sau đó là 2 lần thổi ngạt.
  • Tiếp tục hô hấp nhân tạo (lặp lại tất cả bước 3) cho đến khi cấp cứu đến hoặc bé bắt đầu thở.

Nếu em bé của bạn không thở, bất tỉnh hoặc không phản ứng, hãy làm theo các hướng dẫn sau nếu bạn ở một mình:

  • Đặt em bé trên một bề mặt phẳng, chắc chắn như bàn hoặc sàn nhà hoặc mặt đất.
  • Thực hiện hô hấp nhân tạo trong 2 phút (5 chu kỳ):
    • Ép ngực 30 lần. Để thực hiện, bạn dùng 2 ngón tay ấn nhẹ xuống giữa ngực bé, ngay dưới đường núm vú. Đẩy vào khoảng 4 cm. Làm điều này nhanh 30 lần. Quá trình này sẽ mất khoảng 20 giây.
    • Nghiêng đầu trẻ ra sau và kéo cằm xuống. Kiểm tra bên trong miệng xem có dị vật không. Nếu bạn nhìn thấy nó, hãy cẩn thận thử đẩy nó sang một bên. Hãy hết sức cẩn thận để không đẩy nó sâu hơn vào cổ họng.
    • Thổi ngạt 2 lần. Để thực hiện, hãy nhẹ nhàng nâng cằm lên bằng một tay và ngửa đầu ra sau. Che miệng và mũi của bé bằng miệng của bạn. Nhẹ nhàng thổi 2 luồng khí vào miệng và mũi của bé. Mỗi nhịp thở nên kéo dài khoảng 1 giây. Để ý xem ngực trẻ có nổi lên không.
    • Nếu em bé không bắt đầu thở, hãy thực hiện thêm 30 lần ép ngực sau đó là 2 lần thổi ngạt.
  • Gọi 115 sau chu kỳ thứ 5.
  • Tiếp tục hô hấp nhân tạo (lặp lại bước 2) cho đến khi cấp cứu đến hoặc bé bắt đầu thở.
  • Nếu bạn ở một mình, không được đào tạo về hô hấp nhân tạo và có điện thoại ở gần, hãy gọi 115.

Phòng ngừa

  • Quan sát trẻ trong bữa ăn. Trẻ em nên ngồi để ăn. Cắt thức ăn thành những miếng nhỏ vừa ăn.
  • Kiểm tra từng phòng trong nhà mỗi ngày để tìm các đồ vật nhỏ như cúc áo, đồng xu và các bộ phận đồ chơi.
  • Cố gắng tìm ra nguyên nhân gây nghẹt thở và tránh các nguyên nhân đó sau này.
  • Chọn đồ chơi lớn, chắc chắn, không có cạnh sắc hoặc các bộ phận nhỏ, có thể tháo rời. 
  • Thường xuyên kiểm tra đồ chơi xem có bị lỏng hoặc hỏng các bộ phận không.
  • Loại bỏ dây rút khỏi quần áo. Tránh buộc bóng bay, dây dài hoặc ruy băng gần nôi.

Lưu ý đặc biệt cho phụ huynh

Bất kỳ ai chăm sóc trẻ nhỏ đều nên tìm hiểu kỹ thuật hô hấp nhân tạo cho trẻ nhỏ. 

Gọi 115

Gọi 115 nếu bất kỳ điều nào trong số này xảy ra:

  • Trẻ tiếp tục bị nghẹt thở hoặc khó thở
  • Thở khò khè hoặc bất kỳ tiếng thở bất thường nào sau sự cố nghẹt thở. Đường thở bị tắc một phần có thể bị tắc hoàn toàn.
  • Da, môi và móng tay có màu tím tái
  • Trẻ không tỉnh táo hoặc không phản ứng

Xem thêm:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT