Sốt xuất huyết Dengue (hay còn gọi là sốt xuất huyết – SXH) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi-rút Dengue gây ra. Đây là bệnh truyền qua côn trùng trung gian là muỗi vằn (Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó chủ yếu là do Aedes aegypti) phổ biến nhất hiện nay, có thể gây thành dịch. ...


Sốt xuất huyết ở người lớn - Ảnh 1

Bệnh thường có triệu chứng sốt cao, đột ngột, kéo dài từ 2 đến 7 ngày, kèm theo đau đầu, đau cơ, đau xương, khớp và nổi ban. Bệnh diễn biến nặng có biểu hiện xuất huyết như xuất huyết dưới da, niêm mạc, xuất huyết nội tạng, gan to và có thể tiến triển đến hội chứng sốc Dengue, có thể dẫn đến tử vong

Triệu chứng sốt xuất huyết ở người lớn

Bệnh sốt xuất huyết Dengue có biểu hiện lâm sàng đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng. Bệnh thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua ba giai đoạn: giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục. Trong một số trường hợp ở thể nhẹ, kể cả trẻ em, không có các biểu hiện của sốt xuất huyết điển hình. 

Sốt xuất huyết ở người lớn - Ảnh 2

Các triệu chứng thường gặp ở người lớn mắc SXH

Giai đoạn sốt

Bệnh nhân sẽ có những biểu hiện:

  • Sốt cao đột ngột, liên tục.
  • Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn.
  • Da xung huyết.
  • Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
  • Nghiệm pháp dây thắt dương tính.
  • Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu mũi.

Các xét nghiệm cho thấy trị số Hematocrit (Hct) bình thường, số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm dần (nhưng còn trên 100.000/mm3), số lượng bạch cầu thường giảm.

Giai đoạn nguy hiểm:

Thường vào ngày thứ 3-7 của bệnh

Giai đoạn này người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt và có thể có các biểu hiện sau:

  • Đau bụng nhiều: đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau nhất là ở vùng gan.
  • Vật vã, lừ đừ, li bì.
  • Gan to dưới bờ sườn, có thể đau.
  • Nôn ói.
  • Biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch (thường kéo dài 24-48 giờ). Tràn dịch màng phổi, mô kẽ (có thể gây suy hô hấp), màng bụng, phù nề mi mắt. Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt (hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 20mmHg hoặc tụt huyết áp, không đo được huyết áp, mạch không bắt được, da lạnh, nổi vân tím (sốc nặng), tiểu ít.
  • Xuất huyết.

+ Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạn sườn hoặc mảng bầm tím.

+ Xuất huyết niêm mạc như chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, tiêu phân đen hoặc máu, xuất huyết âm đạo hoặc tiểu máu.

+ Xuất huyết nặng: chảy máu mũi nặng (cần nhét bấc hoặc gạc cầm máu), xuất huyết âm đạo nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng (phổi, não, gan, lách, thận), thường kèm theo tình trạng sốc, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng. Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc kháng viêm như acetylsalicylic acid (aspirin), ibuprofen hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày-tá tràng, viêm gan mạn.

Một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như tổn thương gan nặng/suy gan, thận, tim, phổi, não. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở người bệnh có hoặc không có sốc do thoát huyết tương.

  • Tổn thương gan nặng/suy gan cấp, men gan AST, ALT ≥ 1000U/L.
  • Tổn thương/suy thận cấp.
  • Rối loạn tri giác (sốt xuất huyết Dengue thể não).
  • Viêm cơ tim, suy tim, hoặc suy chức năng các cơ quan khác.

Trong giai đoạn này, các chỉ số xét nghiệm có thay đổi rõ rệt:

  • Cô đặc máu khi Hematocrit (Hct) tăng > 20% so với giá trị ban đầu của người bệnh hoặc so với giá trị trung bình của dân số ở cùng lứa tuổi. Ví dụ: Hct ban đầu là 35%, SXHD có tình trạng cô đặc máu khi Hct hiện tại đo được là 42% (tăng 20% so với ban đầu).
  • Số lượng tiểu cầu giảm (<100.000/mm3)
  • Men gan AST, ALT thường tăng.
  • Trường hợp nặng có thể có rối loạn đông máu.
  • Siêu âm hoặc X quang có thể phát hiện tràn dịch màng bụng, màng phổi.

Giai đoạn hồi phục: 

Thường vào ngày thứ 7-10 của bệnh 

Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều, có thể phát ban hồi phục hoặc ngứa ngoài da hay có một số dấy hiệu như nhịp tim chậm, không đều, có thể có suy hô hấp do quá tải dịch truyền.

Các chỉ số xét nghiệm đã một phần quay trở về bình thường:

  • Hematocrit trở về bình thường hoặc có thể thấp hơn do hiện tượng pha loãng máu khi dịch được tái hấp thu trở lại.
  • Số lượng bạch cầu máu thường tăng lên sớm sau giai đoạn hạ sốt.
  • Số lượng tiểu cầu dần trở về bình thường, muộn hơn so với số lượng bạch cầu.
  • Men gan AST, ALT có khuynh hướng giảm. 

Cách chữa sốt xuất huyết ở người lớn như thế nào?

Khi phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh sốt xuất huyết, bệnh nhân cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị phù hợp.

Phần lớn các trường hợp ở thể nhẹ đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở. Cho đến nay, sốt xuất huyết chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm tình trạng sốc để xử trí kịp thời.

Xem xét chỉ định nhập viện trong các trường hợp sau

  • Sống một mình.
  • Nhà xa cơ sở y tế, không thể nhập viện kịp thời khi bệnh trở nặng.
  • Gia đình không có khả năng theo dõi sát.
  • Trẻ nhũ nhi.
  • Dư cân, béo phì.
  • Phụ nữ có thai.
  • Người lớn tuổi (≥60 tuổi).
  • Bệnh mạn tính đi kèm (thận, tim, gan, hen, COPD kém kiểm soát, đái tháo đường, thiếu máu tan máu...).

 Điều trị triệu chứng

  • Cho người bệnh nghỉ ngơi ở phòng yên tĩnh, ngủ mùng để tránh bị muỗi đốt
  • Ăn các món dễ tiêu như: cháo, súp, sữa, trái cây dầm…
  • Nếu sốt cao ≥ 38,5°C, cho thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo và lau mát bằng nước ấm.
  • Thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10-15mg/kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4-6 giờ.
  • Chú ý:

+ Tổng liều paracetamol không quá 60mg/kg cân nặng/24 giờ.

+ Không dùng aspirin (acetylsalicylic acid), analgin, ibuprofen để điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu.

Bù dịch sớm bằng đường uống:

Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước trái cây (nước dừa, cam, chanh, ...) hoặc nước cháo loãng với muối.

  • Không ăn uống những thực phẩm có màu nâu hoặc đỏ như xá xị, sô cô la,...
  • Lượng dịch khuyến cáo: uống theo nhu cầu cơ bản, khuyến khích uống nhiều.
  • Tuyệt đối không tự ý truyền dịch tại nhà vì có thể dẫn đến phù nề, suy hô hấp gây nguy hiểm đến tính mạng.

Theo dõi

Tái khám và làm xét nghiệm hàng ngày, nếu xuất hiện dấu hiệu cảnh báo cho nhập viện điều trị.

Người bệnh đến khám lại ngay khi có một trong các dấu hiệu sau

  • Người bệnh thấy khó chịu hơn mặc dù sốt giảm hoặc hết sốt.
  • Không ăn, uống được.
  • Nôn ói nhiều.
  • Đau bụng nhiều.
  • Tay chân lạnh, ẩm.
  • Mệt lả, bứt rứt.
  • Chảy máu mũi, miệng hoặc xuất huyết âm đạo.
  • Không đi tiểu trên 6 giờ.
  • Biểu hiện hành vi thay đổi như lú lẫn, tăng kích thích, vật vã hoặc li bì.

Người lớn có triệu chứng bệnh sốt xuất huyết ở nghiêm trọng cần nhanh chóng nhập viện hoặc báo cho bác sĩ biết để được điều trị kịp thời.

Lưu ý là người bệnh không cắt lễ hay cạo gió 

Bệnh sốt xuất huyết nguy hiểm như thế nào?

Sốt xuất huyết thường bắt đầu với triệu chứng sốt. Trong vòng từ 4 – 7 ngày, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như: sốt cao, đau đầu, buồn nôn, phát ban, đau nhức khớp và cơ… Bệnh tiến triển rất nhanh, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như:

  • Hạ tiểu cầu khiến cơ thể mệt mỏi, li bì. Chính vì vậy, người bệnh cần được làm xét nghiệm công thức máu để có được phác đồ điều trị hợp lý.
  • Sốt xuất huyết biến chứng nặng gây tổn thương mạch máu dẫn đến chảy máu cam, nướu, kèm theo huyết tương thoát khỏi mạch máu chảy ồ ạt ra ngoài cơ thể dẫn đến tử vong.
  • Suy tim, suy thận do tình trạng xuất huyết liên tục làm rối loạn hệ thống tuần hoàn. Đặc biệt khi tim không được bơm đủ máu có thể dẫn đến tràn dịch màng tim.
  • Tràn dịch màng phổi cũng là biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh.

Cách phòng bệnh

Sốt xuất huyết ở người lớn - Ảnh 3

Vì bệnh lây truyền qua trung gian là muỗi vằn nên cách phòng bệnh hiểu quả bao gồm:

  • Cách ly người bệnh để tránh trường hợp muỗi đốt người bệnh và truyền virus gây bệnh cho người khác.
  • Mọi người trong gia đình (kể cả người bệnh) phải ngủ mùng, sử dụng các biện pháp phòng tránh muỗi đốt.
  • Thay nước cho bình hoa, chậu cây thủy sinh thường xuyên, tìm và xử lý các vật dụng có chứa nước không dùng đến nhằm triệt tiêu nơi sinh sản của muỗi.
  • Don dẹp, vệ sinh nhà cửa sạch sẽ để muỗi không có nơi trú ẩn.
  • Dùng tinh dầu đuổi muỗi, vợt điện… để diệt muỗi.

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT