Sưng mí mắt là tình trạng sưng nề của một hoặc cả hai mí mắt dưới và trên, ở một hoặc cả hai mắt. Nguyên nhân là do tích tụ dịch hoặc viêm các mô mỏng manh xung quanh mắt. Mí mắt bị nề do tích tụ dịch cũng có thể được gọi là sưng mí mắt và thường ảnh hưởng đến cả hai mí mắt. Sưng mí mắt do viêm có thể khu trú ở một vùng nhỏ hoặc toàn bộ mí mắt. ...


Một loạt các bệnh, rối loạn từ nhẹ đến nghiêm trọng có thể dẫn đến sưng mí mắt. Tình trạng này do những nguyên nhân vô hại như khóc, cọ xát hoặc do các tình trạng nghiêm trọng hơn như nhiễm trùng, chấn thương và ung thư. Nguyên nhân phổ biến nhất của sưng mí mắt là do dị ứng, do tiếp xúc trực tiếp với chất gây dị ứng (chẳng hạn như lông động vật bay vào mắt) hoặc do phản ứng dị ứng toàn thân (chẳng hạn như dị ứng thực phẩm hoặc sốt). Nếu một mí mắt bị sưng, nguyên nhân thường gặp là do chắp, tuyến lệ bị tắc dọc theo viền mí mắt.

Tùy thuộc vào nguyên nhân, tình trạng sưng mí mắt có thể tồn tại trong thời gian ngắn và biến mất nhanh chóng, chẳng hạn như khi bị dị ứng nhẹ với lông động vật hoặc bụi. Sưng mí mắt nặng dần và xảy ra cùng với các triệu chứng khác có thể là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng hơn ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, chẳng hạn như cường giáp (bệnh Graves) hoặc nhiễm trùng.

Sưng mí mắt do nhiễm trùng có thể phát sinh do chính mí mắt bị nhiễm trùng, gây ra bởi vết thương bị nhiễm trùng, chắp hoặc viêm kết mạc. Sự lan rộng nhiễm trùng từ các nơi khác đến tổ chức quanh mắt như hốc mũi hoặc xoang cũng có thể gây sưng mí mắt. Nhiễm trùng liên quan đến mắt và các mô xung quanh là rất nghiêm trọng và cần dùng kháng sinh để loại bỏ vi khuẩn và bảo vệ mắt.

Bởi vì sưng mí mắt và phù nề nói chung có thể là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng, bạn nên đi khám chuyên gia y tế khi xuất hiện các triệu chứng này. Nếu bạn bị sưng mí mắt kèm theo sốt, các vấn đề về thị lực (như nhìn mờ), chuyển động mắt bất thường (hoặc mất cử động), lồi mắt (phồng lên) hoặc có dấu hiệu sốc phản vệ (sưng lưỡi và cổ họng, nổi mề đay và khó thở), hãy đi khám ngay lập tức. 

Triệu chứng

Sưng mí mắt có thể xảy ra với các triệu chứng khác tùy thuộc vào nguyên nhân bệnh lý hay rối loạn. Ví dụ, sưng mí mắt do tắc tuyến bã (chalazion) có thể không kèm theo bất kỳ triệu chứng nào khác; trong khi, sưng mí mắt do phản ứng dị ứng nhẹ có thể kèm theo hắt hơi và chảy nước mắt, ngứa mắt.

Sưng mí mắt thường xảy ra sau chấn thương mặt hoặc phẫu thuật, ngay cả khi không can thiệp gì tới mí mắt. Ví dụ, mũi gãy có thể dẫn đến mí mắt bị thâm tím và sưng húp.

Sưng mí mắt có thể là tình trạng bất thường với mắt hoặc là các triệu chứng của vấn đề tại các hệ thống khác như hệ thống miễn dịch. Sưng mí mắt cùng với lồi mắt và vô số các triệu chứng khác như tăng cảm giác thèm ăn, không dung nạp nhiệt và mệt mỏi, có thể là do hội chứng rối loạn tự miễn dịch được gọi là bệnh Graves. Sưng mí mắt do phù nề nói chung có thể đi kèm với phù mặt và phù chân. Sưng do nhiễm trùng bao gồm đỏ, sốt, đau và có thể khó cử động nhãn cầu.

Thị lực và các triệu chứng liên quan đến mắt khác có thể xảy ra cùng với sưng mí mắt.

Sưng mí mắt có thể đi kèm với các vấn đề về thị lực và các triệu chứng mắt khác bao gồm:

  • Chảy máu mắt
  • Tăng tiết dịch từ mắt
  • Sụp mí
  • Khô mắt
  • Đau mắt
  • Hạn chế vận động nhãn cầu
  • Tăng độ nhạy với ánh sáng
  • Tăng tiết nước mắt (chảy nước mắt)
  • Mắt lồi 
  • Đỏ, ngứa mắt
  • Vết loét hoặc vết sưng đầy mủ
  • Các vấn đề về thị lực chẳng hạn như mờ mắt, nổi hoặc mất thị lực.

Các triệu chứng khác có thể xảy ra cùng với sưng mí mắt

Sưng mí mắt có thể đi kèm với các dấu hiệu và triệu chứng bất thường khác bao gồm:

  • Khó tập trung
  • Mệt mỏi
  • Sốt
  • Đau đầu
  • Tăng huyết áp 
  • Hắt hơi và sổ mũi
  • Các triệu chứng của viêm xoang (đau và sưng mặt)
  • Các triệu chứng của bệnh Graves (lo lắng, khó chịu, không dung nạp nhiệt, giảm cân không rõ nguyên nhân, khó tập trung và bướu cổ).

Các triệu chứng nghiêm trọng có thể là dấu hiệu của tình trạng đe dọa tính mạng

Trong một số trường hợp, sưng mí mắt cho thấy một tình trạng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng cần được đánh giá ngay trong trường hợp khẩn cấp. Đi khám ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng đe dọa tính mạng nào sau đây, bao gồm:

  • Mất thị lực cấp tính
  • Sưng mí mắt sau chấn thương đầu
  • Cảm giác như cổ họng bị thắt chặt
  • Phù toàn thân
  • Sốt cao (cao hơn 38,5 độ C) cùng với các vùng tổn thương da đỏ và mềm
  • Ngứa cổ họng hoặc miệng
  • Cứng cổ
  • Lồi mắt kèm theo đỏ, sốt và đau
  • Đau đầu dữ dội
  • Sưng lưỡi
  • Thở khò khè hoặc khó thở.

Nguyên nhân 

Mặc dù sưng mí mắt có thể do các tình trạng tương đối nhẹ như tắc tuyến bã nhờn, sưng mí mắt cũng có thể do các tình trạng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng như sốc phản vệ, cần được đánh giá ngay trong trường hợp khẩn cấp.

Nguyên nhân phổ biến của sưng mí mắt

  • Dị ứng và phản ứng dị ứng

Dị ứng theo mùa như sốt cỏ khô, cũng như phản ứng dị ứng với thức ăn, thuốc và ong đốt có thể gây sưng cả hai mí mắt. Nếu một bên mắt bị sưng, đỏ và ngứa, đó thường là do phản ứng dị ứng với thứ gì đó tiếp xúc trực tiếp với mắt, chẳng hạn như lông động vật hoặc bụi. Đôi khi, thuốc kháng histamine là phương pháp điều trị duy nhất cần thiết, cùng với việc rửa mắt bằng nước mắt nhân tạo không kê đơn (dung dịch nước muối vô trùng) và chườm mát. Đối với tình trạng sưng mí mắt nghiêm trọng như có kèm thêm sưng mặt, môi hoặc lưỡi và khó thở, hãy đi khám ngay lập tức. Đi khám bác sĩ chuyên khoa dị ứng để biết thêm về tình trạng sưng mí mắt tái phát do dị ứng.

  • Chắp

Chắp là tình trạng tắc nghẽn tuyến bã nhờn có thể xảy ra dọc theo viền trong của mí mắt trên hoặc dưới. Nguồn ảnh: https://wellness-trends.com/Chắp là tình trạng tắc nghẽn tuyến bã nhờn có thể xảy ra dọc theo viền trong của mí mắt trên hoặc dưới. Nguồn ảnh: https://wellness-trends.com/Chắp là tình trạng tắc nghẽn tuyến bã nhờn có thể xảy ra dọc theo viền trong của mí mắt trên hoặc dưới. Những người bị tình trạng trứng cá đỏ (rosacea) có nhiều nguy cơ phát triển các chắp mắt. Sưng mí mắt thường khu trú nhưng nó có thể lan rộng toàn bộ mí mắt gây cản trở thị lực. Vết sưng thường không đau. Để giúp làm sạch tuyến và các chất bên trong chắp, hãy đắp một chiếc khăn ấm lên vùng mí mắt bị sưng nhiều lần trong ngày. Có thể mất vài tuần để tuyến hết tắc và giảm bớt sưng tấy.

  • Bệnh lẹo mắt
Chắp là tình trạng tắc nghẽn tuyến bã nhờn có thể xảy ra dọc theo viền trong của mí mắt trên hoặc dưới. Nguồn ảnh: https://wellness-trends.com/Lẹo là tình trạng sưng tấy do viêm hoặc nhiễm trùng tụ cầu vàng ở một nang lông mi. Nguồn ảnh: https://www.aoa.org/ Lẹo là tình trạng sưng tấy do viêm hoặc nhiễm trùng tụ cầu vàng ở một nang lông mi. Thường có mủ ở giữa mí mắt bị sưng kèm theo lẹo, khi chạm vào có màu đỏ và đau. Mụn có thể vỡ trong vòng vài ngày, mủ sẽ tiết ra và giảm sưng. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc nhỏ kháng sinh theo toa nếu cần thiết.
  • Viêm bờ mi

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm bờ mi bao gồm đỏ mắt, nóng rát, ngứa và sưng mí mắt. Nó có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt. Viêm bờ mi bắt đầu bằng một lẹo mắt hoặc xảy ra đơn lẻ. Bác sĩ nhãn khoa khi chẩn đoán viêm bờ mi sẽ điều trị bằng corticosteroid và thuốc nhỏ mắt kháng sinh. Các biện pháp điều trị tại nhà bao gồm chườm ấm nhiều lần trong ngày.

  • Viêm kết mạc (đau mắt đỏ)

Đây là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc vi rút ở kết mạc, lớp mô mỏng lót mí mắt và che đi phần lòng trắng của mắt. Các triệu chứng bao gồm sưng, đỏ mắt và ngứa, chảy nước mắt và chảy dịch mắt, có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt. Dị ứng cũng có thể gây viêm kết mạc. Viêm kết mạc do nhiễm khuẩn rất dễ lây lan và cần được điều trị chuyên biệt.

  • Viêm tổ chức hốc mắt

Nhiễm trùng mí mắt và vùng da xung quanh mắt là viêm tổ chức quanh hốc mắt, thường do viêm kết mạc, chắp, lẹo mắt hoặc viêm xoang. Nhiễm trùng tổ chức hốc mắt có thể bắt đầu từ các hốc xoang và các vùng khác trên khuôn mặt. Tình trạng này có thể gây ra các vấn đề về thị lực. Nhiễm trùng tổ chức hốc mắt rất nghiêm trọng và cần dùng thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn và bảo tồn mắt cũng như các cấu trúc khác trên khuôn mặt.

  • Chấn thương

Gãy xương sọ, bỏng, dị vật trong mắt và phẫu thuật có thể gây sưng mí mắt, thường có kèm theo sự đổi màu mắt. Sưng mí mắt sau chấn thương nên luôn được đánh giá tại phòng khám cấp cứu. Ngoài ra, sau một thủ thuật y tế, bác sĩ nên kiểm tra tình trạng sưng mí mắt ngoài những gì dự đoán. Ví dụ, có thể tiên lượng bị sưng mí mắt sau bất kỳ loại phẫu thuật nào trên khuôn mặt.

Các nguyên nhân khác gây sưng mí mắt

Sưng mí mắt có thể do nhiều bệnh nhiễm trùng bao gồm:

Sưng mí mắt có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác bao gồm:

  • Huyết khối xoang hang (cục máu đông trong khoang ở đáy não)
  • Giữ nước (phù nề), chẳng hạn như khi mang thai
  • Phù mạch di truyền
  • Cường giáp (bệnh Graves)
  • Suy giáp
  • Bệnh thận
  • Suy cơ quan như suy tim, gan hoặc thận, tất cả đều có thể gây phù
  • Tiền sản giật (một tình trạng nghiêm trọng có biểu hiện sưng tấy, tăng huyết áp và protein trong nước tiểu có thể phát triển trong thời kỳ mang thai). 

Phòng ngừa

Việc ngăn ngừa sưng mí mắt phụ thuộc vào nguyên nhân.

  • Dị ứng

Đối với nguyên nhân phổ biến nhất của sưng mí mắt là dị ứng thì dùng thuốc chống dị ứng hàng ngày sẽ giúp ngăn ngừa các triệu chứng. Không dụi mắt vì sẽ làm cho sưng phù nhiều hơn. Nếu tình trạng sưng mí mắt xảy ra thường xuyên, hãy xem xét kiểm tra dị ứng để xác định bạn bị dị ứng với chất gì. Một khi xác định chính xác các chất gây dị ứng, bạn có thể tránh chúng. Sử dụng các sản phẩm trang điểm không gây dị ứng. Nếu bạn sử dụng thuốc nhỏ mắt và đôi khi bị đỏ và mắt, mí mắt bị kích ứng, hãy sử dụng thuốc nhỏ mắt không chứa chất bảo quản, vì chất bảo quản có thể gây kích ứng mắt. Bạn có thể mua nước mắt nhân tạo dùng một lần. Ngoài ra, một số người bị dị ứng với chất liệu của kính áp tròng, đặc biệt là các loại kính có chứa silicone. Nói chuyện với bác sĩ mắt nếu bạn cho rằng chất liệu kính có thể là nguyên nhân gây dị ứng.

  • Nguyên nhân do nhiễm trùng

Vệ sinh mí mắt hai lần một ngày bằng chất tẩy rửa nhẹ (thử dùng dầu gội dành cho trẻ em pha với nước) có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và sưng mí mắt. Nếu bạn trang điểm mắt, không dùng chung với bất kỳ ai. Điều trị các tình trạng mí mắt bằng các phương pháp điều trị tại nhà và bất kỳ loại thuốc nào mà bác sĩ kê đơn sẽ giúp giảm thiểu tình trạng sưng mí mắt.

  • Phù nề

Đối với các nguyên nhân liên quan đến phù nề, bạn có thể ngăn ngừa sưng mí mắt bằng cách uống nhiều nước và thực hiện chế độ ăn ít muối theo chỉ dẫn của bác sĩ. Sử dụng rượu có thể làm tăng phù nề, vì vậy hạn chế rượu có thể giúp ngăn ngừa sưng mí mắt. Điều trị tình trạng bệnh nền như bệnh thận, có thể giúp kiểm soát tình trạng sưng tấy. Kê cao đầu khi ngủ sẽ giúp lượng dịch dư thừa thoát ra khỏi mô mắt mỏng manh, làm giảm sự xuất hiện sưng tấy mí mắt khi thức dậy. 

Điều trị sưng mí mắt


Bạn có thể điều trị hầu hết các trường hợp sưng mí mắt bằng các biện pháp đơn giản tại nhà, chẳng hạn như chườm mát khi thỉnh thoảng bị sưng và đỏ mắt. Tuy nhiên, nên đi khám bác sĩ kịp thời nếu mí mắt bị sưng mạn tính, đột ngột hoặc nghiêm trọng, đặc biệt nếu bạn đang có kèm theo các triệu chứng khác hoặc có những thay đổi về thị lực.

Trong hầu hết các trường hợp, điều trị nguyên nhân cơ bản của sưng mí mắt sẽ giúp giải quyết tình trạng sưng. Đi khám bác sĩ nhãn khoa để được chẩn đoán chính xác hoặc giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa có thể giải quyết nguyên nhân chính.

Điều trị có thể bao gồm:

  • Điều trị dị ứng bao gồm chích ngừa dị ứng và thuốc dị ứng theo đơn
  • Thuốc nhỏ mắt kháng sinh hoặc uống thuốc kháng sinh cho các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn
  • Thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ kháng vi rút trong trường hợp bị bệnh zona
  • Thuốc corticosteroid hoặc các loại thuốc nhỏ mắt chống viêm khác
  • Rạch và dẫn lưu mụn lẹo, mụn chắp hoặc áp xe
  • Thuốc và các liệu pháp khác để điều trị nguyên nhân gây sưng tấy như hormone tuyến giáp cho bệnh suy giáp và thuốc lợi tiểu cho bệnh suy tim
  • Loại bỏ dị vật trong mắt hoặc mí mắt 

Phương pháp điều trị sưng mí mắt tại nhà

Đối với tình trạng sưng mí mắt nhẹ có thể áp dụng một số biện pháp khắc phục sau thử tại nhà:

  • Rửa sạch vùng da xung quanh mí mắt (dầu gội dành cho trẻ em hòa loãng với nước có tác dụng tốt hoặc bông tẩy tế bào chết cho mí mắt); nhẹ nhàng lau khô.
  • Dùng nước muối vô trùng hoặc nước mắt nhân tạo để rửa mắt.
  • Chườm mát bằng túi trà lạnh hoặc có chứa caffein. Caffeine làm co các mạch máu nhỏ trong mắt và mí mắt, giúp giảm tích tụ dịch tại mô mắt, giảm phù nề mắt.
  • Nghỉ ngơi và ngủ với tư thế kê cao đầu sẽ giúp lưu thông chất lỏng khỏi mí mắt và các mô xung quanh.
  • Không đeo kính áp tròng cho đến khi hết sưng mí mắt. Có thể bị dị ứng với chất liệu kính áp tròng, vì vậy hãy xem xét khả năng đó nếu tình trạng sưng tấy thuyên giảm khi bạn không đeo kính áp tròng.
  • Đối với mụn lẹo và chắp, hãy chườm nóng từ 5 đến 10 phút vài lần mỗi ngày, cùng với thuốc mà bác sĩ kê đơn để điều trị nhiễm trùng hoặc viêm.

Cách điều trị sưng mí mắt do dị ứng

Đối với sưng mí mắt do dị ứng như dị ứng theo mùa hoặc dị ứng động vật, hãy thử các biện pháp khắc phục tại nhà và không kê đơn sau:

  • Uống thuốc kháng histamine hoặc một loại thuốc dị ứng khác.
  • Nhẹ nhàng rửa mắt và vùng xung quanh bằng nước muối vô trùng (không chứa chất bảo quản, dùng một lần).
  • Chườm mát và kê cao đầu nghỉ ngơi.

Đối với tình trạng sưng mí mắt liên quan đến các phản ứng dị ứng nghiêm trọng, hãy đi khám ngay lập tức. Các biện pháp tự chăm sóc vẫn giúp giảm sưng, nhưng bạn có thể cần tiêm epinephrine tại phòng khám bác sĩ hoặc phòng cấp cứu để làm dịu phản ứng. 

Bao lâu thì mí mắt hết sưng?

Đối với các nguyên nhân tạm thời như dị ứng có thể mất ít nhất vài giờ để giảm sưng mí mắt bằng các biện pháp khắc phục tại nhà và thuốc kháng histamine.

Đối với các trường hợp nhiễm trùng nhẹ và các tuyến bị tắc, có thể đợi từ 1 đến 3 tuần để tình trạng sưng mí mắt giảm cục bộ với điều trị thích hợp. Có thể mất nhiều thời gian hơn để giảm sưng mí mắt do viêm mô tế bào và viêm tổ chức hốc mắt, đặc biệt nếu nhiễm trùng không đáp ứng tốt với thuốc kháng sinh và cần phải điều trị thêm.

Đối với tình trạng phù nề nói chung, việc giảm sưng mí mắt trong bao lâu còn tùy thuộc vào kết quả chẩn đoán và điều trị. Ví dụ, tình trạng ứ nước tạm thời do ăn một bữa ăn mặn có thể giải quyết trong vòng 24 giờ nếu điều trị tại nhà (tăng lượng nước uống và giảm muối).

Đối với các nguyên nhân nghiêm trọng hơn gây sưng mí mắt như suy nội tạng, tiền sản giật hoặc rối loạn tuyến giáp, sưng mí mắt có thể không giải quyết cho đến khi vấn đề gốc được điều trị. 

Khi nào bạn nên đến gặp bác sĩ để điều trị sưng mí mắt?


Trong một số trường hợp, mắt sưng là triệu chứng của một tình trạng nghiêm trọng cần được đánh giá ngay lập tức. Đi khám ngay nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng đe dọa tính mạng nào sau đây:

  • Mất thị lực cấp tính (đột ngột)
  • Sưng mí mắt sau chấn thương đầu
  • Các triệu chứng phản vệ bao gồm sưng lưỡi, môi hoặc miệng; ngứa; và thở khò khè hoặc cảm giác như cổ họng bị thắt lại
  • Phù (sưng) toàn thân, có thể dễ nhận thấy ở bàn chân và mắt cá chân 
  • Sốt cao (trên 38,5 độ C) với các vùng da tổn thương đỏ và mềm
  • Cứng cổ
  • Mắt lồi theo đỏ, sốt và đau, vì đây là các dấu hiệu nhiễm trùng trong hốc mắt 
  • Đau đầu dữ dội.

Để chẩn đoán nguyên nhân cơ bản của sưng mí mắt, bác sĩ mắt sẽ hỏi bạn một số câu hỏi liên quan đến các triệu chứng của bạn:

  • Mô tả vết sưng tấy. Vết sưng bắt đầu khi nào? Nó tự khỏi hay nó không cải thiện?
  • Bạn có ăn bất kỳ loại thức ăn nào hoặc tiếp xúc với bất kỳ chất bất thường nào trước khi bị sưng mí mắt không?
  • Bạn có bị đau, khó thở hoặc các triệu chứng khác không?
  • Có vùng nào khác bị sưng không?
  • Nhãn cầu bình thường trông như thế nào? (bình thường, đỏ, viêm, lồi)
  • Cung cấp bệnh sử đầy đủ, bao gồm tất cả các tình trạng y tế, phẫu thuật và điều trị, tiền sử gia đình và danh sách đầy đủ các loại thuốc và thực phẩm chức năng mà bạn sử dụng. 

Biến chứng 

Các biến chứng liên quan đến sưng mí mắt có thể tiến triển và thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân cơ bản. Vì sưng mí mắt có thể do mắc các bệnh lý nghiêm trọng, nếu không tìm cách điều trị có thể gây biến chứng và tổn thương vĩnh viễn. Điều quan trọng là phải đến khám bác sĩ khi bạn gặp bất kỳ loại sưng dai dẳng hoặc các triệu chứng bất thường khác về mắt. Sau khi nguyên nhân cơ bản được chẩn đoán, việc tuân theo kế hoạch điều trị do bác sĩ vạch ra có thể giúp giảm bất kỳ biến chứng tiềm ẩn nào bao gồm:

  • Khó chịu hoặc đau mạn tính
  • Mất thị lực (mù lòa)
  • Mất mắt và cấu trúc xung quanh nhãn cầu
  • Lan rộng nhiễm trùng sang các bộ phận khác của cơ thể bao gồm cả não và lây lan qua đường máu.

Xem thêm:

Tags:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT