Thành phần của Caldihasan
Caldihasan có thành phần chính là Calci carbonat và Cholecalciferol (Vitamin D3):
- Ion calci rất cần thiếu cho quá trình sinh học: kích thích noron thần kinh giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng và làm đông máu. Ion calci còn giúp chức năng chuyền thông tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormon.
- Trên hệ tim mạch: Ion calci rất cần thích cho kích thích và co bóp cũng như sự dẫn truyền xung điện trên một số vùng của cơ tim đặc biệt qua nút nhĩ thất.
- Trên thần kinh trung ương: các ion calci rất quan trọng cho việc kích thích và co bóp cơ.
- Cholecalciferon (vitamin B3) có chức năng chính là duy trì nồng độ calci và phosphat bình thường trong huyết tương bằng cách tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, ruột non tăng huy động phosphat từ xương vào máu.
Thuốc được bào chế dưới dạng Viên nén với hàm lượng:
- Canxi carbonat 1250 mg (tương đương 500 mg Calci)
- Cholecalciferol (vitamin D3) 1,25 mg (tương đương 125 đơn vị quốc tế)
- Và lượng tá dược vừa đủ (Lactose…)
Những trường hợp chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
Thuốc chứa calci yếu tố cơ bản cấu tạo nên xương. Vitamin D3 hỗ trợ sự hấp thu calci vào cơ thể:
- Phòng và điều trị loãng xương ở người lớn , còi xương ở trẻ em.
- Bổ sung calci và vitamin D3 hằng ngày trong giai đoạn tăng trưởng, phụ nữ có thai và cho con bú hay chế độ ăn thiếu calci.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Những bệnh kèm theo hội chứng tăng calci trong máu (như ở bệnh nhân cường cận giáp, quá liều do vitamin D, u ác tính tiêu xương...), tăng calci niệu nặng, sỏi thận, sỏi niệu, suy thận nặng, loãng xương do bất động, đang điều trị với Vitamin D.
Liều lượng và cách sử dụng
Cách dùng
Dùng đường uống. Uống sau khi ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều dùng
- Người lớn: Ngày 1 viên x 2 lần
- Trẻ em: Ngày 1 viên x 1 lần
- Phụ nữ có thai và cho con bú: Không dùng Vitamin D quá 400 đvqt/ngày (khoảng 3 viên Caldihasan/ngày).
Tác dụng phụ
Dùng muối calci qua đường uống có thể gây kích ứng đường tiêu hóa, gây táo bón khó chịu ở dạ dày.
Dùng vitamin B với liều thông thường hằng ngày thường không gây độc. Tuy nhiên có thể xảy ra cường vitamin D khi điều trị quá liều hoặc kéo dài, hoặc khi tăng đáp ứng với liều bình thường vitaminD và sẽ dẫn đến các biểu hiện lâm sàng như rối loạn chuyển hóa calci.
Tăng calci huyết và nhiễm độc vitamin D thường gặp một số tác dụng sau:
- Thần kinh: yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu.
- Tiêu hóa: chán ăn, khô miệng, vị kim loại ở miệng, buồn nôn, nôn, chuột rút bụng, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt.
- Tác dụng khác: ù tai, mất điều hòa, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương và dễ bị kích thích.
Những lưu ý khi sử dụng
- Sử dụng quá nhiều muối calci có thể dẫn đến tình trạng tăng calci huyết.
- Cần thông báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh, đặc biệt trong các bệnh: Rối loạn hệ miễn dịch (sarcoidosis) hoặc thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với vitamin D), suy chức năng thận, tiền sử sỏi thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, bệnh gan, bệnh đường ruột (bệnh Crohn's, bệnh Whipple's), chứng thiếu toan dịch vị...
- Cần theo dõi nồng độ calci trong máu và trong nước tiểu ở bệnh nhân suy thận, tiền sử sỏi thận... hoặc đang sử dụng vitamin D nếu điều trị lâu dài trên những bệnh nhân này.
- Vì thuốc có chứa vitamin D nên việc dùng thêm vitamin D cần có sự theo dõi y tế để tránh quá liều.
- Không dùng đồng thời với các chế phẩm thuốc bổ khác 2 chứa calci và vitamin D.
Đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Trong thời kỳ mang thai
- Nếu sử dụng vitamin D với liều lớn hơn liều bổ sung hàng ngày đã được khuyến cáo (liều RDA) cho người mang thai bình thường (400 đvqt/ngày) có thể xảy ra nguy cơ. Vì vậy không nên sử dụng vitamin D với liều lớn hơn liều RDA cho người mang thai.
- Chỉ nên dùng thuốc để bổ sung thêm vitamin D và calci nếu khẩu phần ăn không đủ hoặc thiếu tiếp xúc bức xạ tử ngoại.
- Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi muốn dùng thuốc.
Trong thời kỳ cho con bú
- Vitamin D được bài tiết qua sữa. Không nên dùng thuốc với liều lớn hơn liều RDA.
- Chỉ nên dùng thuốc để bổ sung thêm vitamin D và calci nếu khẩu phần ăn không đủ hoặc thiếu tiếp xúc bức xạ tử ngoại.
- Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi muốn dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Những thuốc có thể tương tác với thuốc Caldihasan bao gồm:
- Digoxin;
- Kháng sinh nhóm tetracycline (ví dụ như doxycycline, minocycline);
- Nhóm bisphosphonate (ví dụ như alendronate);
- Estramustine;
- Levothyroxine;
- Kháng sinh nhóm quinolon (ví dụ như ciprofloxacin, levofloxacin);
- Cholestyramine/colestipol.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Tiền sử sỏi thận;
- Bệnh thận;
- Bệnh tim;
- Xơ vữa động mạch.
Bảo quản thuốc
- Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng (dưới 30°C), tránh ẩm và tránh ánh sáng.
- Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá.
- Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Quá liều:
- Calci
Triệu chứng
Chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, đau bụng, yếu cơ, rối loạn tinh thần, khát nhiều, đa niệu, nhiễm calci thận, loạn nhịp tim và hôn mê.
Xử trí
Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Cho lợi tiểu cưỡng bức bằng furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ nhanh calci và natri khi đã dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,9%. Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta-adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng. Có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị. Theo dõi nồng độ calci trong máu một cách đều đặn.
- Cholecalciferol (Vitamin D3)
Triệu chứng
Chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, táo bón hay tiêu chảy, đa niệu, tiểu đêm, đổ mồ hôi, đau đầu, khát nhiều, ngủ gà, và chóng mặt.
Xử trí
Ngừng thuốc, ngừng bổ sung calci, duy trì khẩu phần ăn có ít calci, uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Có thể dùng corticosteroid hoặc các thuốc khác (như furosemid và acid ethacrynic) để giảm nồng độ calci trong huyết thanh. Có thể sử dụng lọc máu thận nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để thải calci tự do ra khỏi cơ thể. Nếu ngộ độc vitamin D cấp thì có thể ngăn hấp thu vitamin D bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu thuốc đã qua dạ dày, điều trị bằng dầu khoáng có thể thúc đẩy thải trừ vitamin D qua phân.
Quên liều:
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.