Ung thư tinh hoàn là loại ung thư bắt nguồn tại tuyến sinh dục của nam giới, gọi là tinh hoàn (có thể một hoặc cả hai tinh hoàn). Ung thư tinh hoàn gặp ở nam giới mọi lứa tuổi, từ trẻ nhỏ đến người già, nhưng thường gặp nhất ở độ tuổi 15 đến 44. Đây là một ung thư khá hiếm gặp và có thể điều trị được. Khi được chẩn đoán sớm, ung thư tinh hoàn có thể được điều trị khỏi hoàn toàn. Tỉ lệ tử vong với các bệnh nhân được điều trị gần như rất thấp. ...

Mức độ đáp ứng với điều trị của một bệnh nhân phụ thuộc vào loại tế bào ung thư, sự xâm lấn và di căn của khối u cũng như sức khỏe chung của người bệnh. Việc điều trị ung thư tinh hoàn cần chú trọng tới việc hạn chế các tác dụng phụ trong điều trị.

Để phát hiện sớm ung thư tinh hoàn, nam giới được khuyến cáo nên tìm hiểu về các dấu hiệu ban đầu của ung thư tinh hoàn, học cách tự khám tinh hoàn và đến khám bác sĩ ngay khi phát hiện khối bất thường hoặc sưng đau vùng bìu bẹn.

Tinh hoàn

Tinh hoàn là cơ quan thuộc hệ thống sinh sản nam giới. Nó là hai tuyến hình trứng, kích thước nhỏ nằm trong bìu, bên dưới dương vật.

Tinh hoàn có mật độ chắc khi sờ nắn. Mật độ của tinh hoàn phải đồng nhất toàn bộ. Kích thước hai bên cũng phải tương đương nhau (hoặc chệnh lệch không đáng kể). Ở phía mép trên ngoài tinh hoàn là một cấu trúc giống như ống cao su được gọi là mào tinh.

Cấu tạo hệ sinh dục tiết niệu nam giớiCấu tạo hệ sinh dục tiết niệu nam giớiTinh hoàn là nơi tinh trùng trưởng thành. Đây cũng là nơi tạo ra các hooc môn sinh dục nam như testosterone. Testosterone sẽ góp phần kiểm soát ham muốn tình dục ở nam giới. Nó cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ, xương và lông trên cơ thể.

Triệu chứng của ung thư tinh hoàn

Các dấu hiệu của u tinh hoàn bao gồm:

  • Xuất hiện một khối u không đau ở tinh hoàn (dấu hiệu phổ biến nhất)
  • Tinh hoàn sưng to (có thể đau hoặc không) hoặc cảm giác tức nặng ở bìu
  • Đau chói hoặc đau âm ỉ ở tinh hoàn, bìu hoặc bẹn
  • Vú biến đổi bất thường

Nếu phát hiện thấy bất kỳ khối u hoặc tổ chức cứng bất thường nào tại vùng tinh hoàn, hãy đi khám để biết đó có phải là khối u tinh hoàn hay không. Trong giai đoạn đầu, triệu chứng đau rất ít gặp trong ung thư tinh hoàn.

Rất nhiều người không đi khám khi chỉ phát hiện một vài dấu hiệu bất thường ban đầu. Trung bình, một người sẽ đi khám sau 5 tháng kể từ khi xuất hiện dấu hiệu đầu tiên. Trong thời gian này, khối u có thể phát triển và lan rộng, vì thế hãy đi khám bác sĩ ngay khi phát hiện bất kì dấu hiệu bất thường nào. Các dấu hiệu rất có ý nghĩa khi kéo dài trên hai tuần. Khi đi khám, bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ phát triển của khối u cũng như một số bệnh khác, như:

  • Viêm mào tinh: sưng mào tinh hoàn. Thường được điều trị bằng thuốc kháng sinh.
  • Xoắn tinh hoàn: Thường được điều trị bằng phẫu thuật.
  • Thoát vị bẹn: Khi một phần ruột xuyên qua vị trí yếu của lớp cân cơ thành bụng, đặc biệt là ống bẹn. Thường được điều trị bằng phẫu thuật.
  • Tràn dịch màng tinh: Khi chất lỏng tích tụ trong bìu. Thường tự khỏi mà không cần điều trị.

Nguyên nhân của ung thư tinh hoàn

Có thể không tránh được các yếu tố nguy cơ gây ung thư tinh hoàn. Phương án tốt nhất là chẩn đoán sớm để điều trị kịp thời. Nam giới có nguy cơ cao nhất khi:

  • Có bố hoặc anh trai bị ung thư tinh hoàn
  • Tiền sử tinh hoàn lạc chỗ (tinh hoàn chưa di chuyển xuống bìu sau khi sinh)
  • Tế bào bất thường trong tinh hoàn được gọi là tân sinh tế bào mầm tại chỗ (GCNIS), thường được tìm thấy trong quá trình xét nghiệm vô sinh

Nếu thuộc bất kì trường hợp nào như trên, hãy tự khám tinh hoàn hàng tháng. Việc tự kiểm tra có thể giúp bạn phát hiện sớm các vấn đề và điều trị kịp thời.

Vôi hóa nhỏ tại tinh hoàn không phải là một yếu tố nguy cơ của ung thư tinh hoàn.

Tìm hiểu thêm về tinh hoàn lạc chỗ

Sơ đồ về tinh hoàn lạc chỗSơ đồ về tinh hoàn lạc chỗNam giới có tiền sử tinh hoàn lạc chỗ có nguy cơ dẫn đến ung thư tinh hoàn cao hơn. Tinh hoàn lạc chỗ có nghĩa là trong quá trình mang thai một tinh hoàn không di chuyển từ bụng xuống bìu dẫn đến tinh hoàn bị lạc chỗ sau sinh (không nằm trong bìu). (Bụng là nơi tinh hoàn hình thành trong quá trình phát triển của thai nhi.) Phẫu thuật có thể điều trị tinh hoàn lạc chỗ, nhưng ung thư vẫn có thể phát triển với tỉ lệ khoảng 8 trong số 100 bệnh nhân.

Chẩn đoán ung thư tinh hoàn

Tự kiểm tra tinh hoàn

Thời điểm tốt nhất để tự kiểm tra tinh hoàn là sau khi tắm, lúc bìu được thư giãn và kiểm tra tại tư thế đứng. Thao tác này chỉ mất một vài phút. Các bước tự kiểm tra tinh hoàn:

  1. Kiểm tra từng tinh hoàn. Lăn nhẹ nhàng, sờ nắn từng tinh hoàn giữa ngón cái và ngón trỏ. Cảm nhận toàn bộ bề mặt. Độ cứng của tinh hoàn phải giống nhau ở tất cả các vùng. Một bên tinh hoàn lớn hơn một chút so với bên kia là điều bình thường.
  2. Tìm mào tinh và ống dẫn tinh. Đây là những cấu trúc dạng ống, mềm ở phía sau trên của tinh hoàn. Các ống này có chức năng vận chuyển tinh trùng. Làm quen với cảm giác của mào tinh và ống dẫn tinh lúc bình thường.
  3. Tìm các u cục, sưng tấy hoặc cấu trúc bất thường của tinh hoàn. Các cục u hoặc sưng tấy là không bình thường (ngay cả khi chúng không gây đau). Và tất nhiên, đau là một dấu hiệu không bình thường.
  4. Tự kiểm tra ít nhất một lần mỗi tháng. Luôn chú ý phát hiện bất kỳ thay đổi nào về kích thước, hình dạng hoặc cấu trúc tinh hoàn.

Nếu phát hiện thấy u cục hoặc bất kỳ thay đổi nào của tinh hoàn theo thời gian, hãy đi khám bác sĩ để được tư vấn. Nó có thể không phải là vấn đề gì bất thường, nhưng nếu là ung thư tinh hoàn, nó có thể xâm lấn và di căn rất nhanh. Khi được chẩn đoán sớm, ung thư tinh hoàn có thể được chữa khỏi. Nếu có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào, hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa tiết niệu nam học để được tư vấn.

Khám bác sĩ và thực hiện các xét nghiệm

Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán ung thư tinh hoàn, giai đoạn bệnh, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp (nguồn ảnh: https://www.express.co.uk/)Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán ung thư tinh hoàn, giai đoạn bệnh, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp (nguồn ảnh: https://www.express.co.uk/)

  • Bệnh sử và thăm khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ trao đổi về tình trạng sức khỏe của bạn. Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám vùng bụng, bìu bẹn, tìm các hạch bạch huyết cũng như thăm khám các cơ quan khác để tìm các dấu hiệu của ung thư. Việc thăm khám kiểm tra để phát hiện các u cục, cấu trúc rắn chắc hoặc sưng tấy. Thông báo với bác sĩ nếu bạn có tiền sử tinh hoàn lạc chỗ.
  • Siêu âm tinh hoàn: Xét nghiệm hình ảnh này được sử dụng để kiểm tra bên trong bìu và đánh giá các khối bất thường. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như Xquang hay CLVT sẽ được chỉ định nếu bác sĩ muốn đánh giá về các cấu trúc vùng ngực bụng. Điều này được thực hiện để xem liệu ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết, phổi hoặc gan hay chưa. MRI ít được chỉ định hơn, nhưng cần thiết trong một số trường hợp để kiểm tra não và tủy sống.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu được thực hiện để kiểm tra các chất chỉ điểm u. Đây là những protein và hooc môn được tạo ra bởi một số bệnh ung thư tinh hoàn. Các chất chỉ điểm u như AFP, HCG và LDH tăng lên trong một số thể ung thư tinh hoàn nhưng cũng có thể bình thường trong một số thể khác. Nói cách khác, chất chỉ điểm u tăng không có nghĩa chắc chắn là bạn bị ung thư. Trao đổi với bác sĩ về giá trị của chất chất chỉ điểm u trong xét nghiệm của bạn, nó có bình thường không là rất có ý nghĩa.
    1. Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u trong huyết thanh: Các chất chỉ điểm khối u (AFP, HCG và LDH) nên được xét nghiệm trước khi can thiệp bất cứ điều trị ung thư nào, chẳng hạn như phẫu thuật. Khi đã chẩn đoán xác định ung thư, các chất chỉ điểm u này sẽ được xét nghiệm lặp lại để đánh giá sự phát triển của khối u. Một số loại thuốc có thể tạo ra mức HCG dương tính giả. Trao đổi với bác sĩ về các loại thuốc bạn đang sử dụng.
      • Ung thư biểu mô tế bào mầm tinh hoàn đơn thuần có thể làm tăng mức HCG nhưng không bao giờ làm tăng mức AFP.
      • Các thể ung thư khác của tinh hoàn thường có thể làm tăng mức AFP và / hoặc HCG.
      • Các que thử thai qua nước tiểu có thể đánh giá nồng độ HCG nhưng không phải là xét nghiệm đáng tin cậy cho bệnh ung thư tinh hoàn.

Các giai đoạn của ung thư tinh hoàn

Khi phát hiện ung thư tinh hoàn, các bác sĩ sẽ làm thêm các xét nghiệm đánh giá về loại tế bào ung thư cũng như mức độ xâm lấn di căn của khối u. Đây được gọi là "giai đoạn bệnh". Xác định được giai đoạn giúp bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất.

Không giống như các bệnh ung thư khác, trong ung thư tinh hoàn, bác sĩ không lấy mẫu mô (sinh thiết) trước khi phẫu thuật. Các tế bào sẽ được đánh giá sau phẫu thuật loại bỏ khối u.

Các giai đoạn ung thư tinh hoàn

  • Giai đoạn 0: Đây còn được gọi là “Tế bào mầm tân sinh tại chỗ (GCNIS)”. Đây có thể coi là giai đoạn tiền u, không hẳn là ung thư mà là một cảnh báo rằng ung thư có thể phát triển. GCNIS có thể được tìm thấy trong các ống dẫn tinh.
  • Giai đoạn I (IA, IB, IC): Ung thư khu trú ở tinh hoàn. Nó chưa di căn đến các hạch bạch huyết và các mô lân cận.
  • Giai đoạn II (IIA, IIB, IIC): Ung thư đã lan đến một hoặc nhiều hạch bạch huyết ở vùng bụng, chưa di căn đến các bộ phận khác của cơ thể.
  • Giai đoạn III (IIIA, IIIB, IIIC): Ung thư đã lan ra ngoài các hạch bạch huyết trong bụng. Khôi di căn có thể được tìm thấy ở các cấu trúc xa tinh hoàn, như các hạch ở xa hoặc di căn phổi. Nồng độ của các chất chỉ điểm u tăng cao.
Các giai đoạn ung thư tinh hoànCác giai đoạn ung thư tinh hoàn

Hơn 90% trường hợp ung thư tinh hoàn bắt đầu từ các tế bào được gọi là tế bào mầm. Đây là những tế bào tạo ra tinh trùng. Các loại chính của ung thư tế bào mầm tinh hoàn là ung thư biểu mô tế bào mầm và không biểu mô tế bào mầm:

  • Ung thư biểu mô tế bào mầm - Loại phổ biến nhất của ung thư tinh hoàn. Chúng phát triển chậm và đáp ứng tốt với hóa trị, xạ trị. Ung thư biểu mô tế bào mầm đơn thuần có thể làm tăng nồng độ HCG nhưng không bao giờ làm tăng AFP. Ngoài phẫu thuật, loại ung thư này đáp ứng tốt với điều trị xạ trị và hóa trị. Theo dõi tích cực mà chưa cần can thiệp điều trị thường được áp dụng cho ung thư tế bào mầm giai đoạn thấp.
  • Ung thư không biểu mô tế bào mầm. Có một số loại ung thư không tế bào mầm như: choriocarcinoma, embryonal carcinoma, teratoma và yolk sac tumors. Các tế bào u này phát triển nhanh hơn và ít đáp ứng với hóa xạ trị hơn. Các khối u này có thể làm tăng mức AFP và / hoặc HCG. Điều trị các loại ung thư này bao gồm theo dõi và phẫu thuật. Giai đoạn muộn hơn có thể được điều trị bằng hóa trị. Tỉ lệ phải phẫu thuật đối với ung thư không biểu mô tế bào mầm cũng cao hơn.

Hiếm gặp hơn, ung thư tinh hoàn cũng có thể phát triển từ các loại tế bào khác không phải tế bào mầm. Các khối u tế bào Leydig hình thành từ các tế bào Leydig sản xuất ra testosterone. Các khối u tế bào Sertoli xuất phát từ các tế bào Sertoli hỗ trợ sự phát triển bình thường của tinh trùng.

Ung thư tinh hoàn có thể liên quan đến nhiều loại tế bào khác nhau. Phương pháp điều trị tốt nhất sẽ phụ thuộc vào chẩn đoán (chẩn đoán giai đoạn, nguy cơ ung thư tái phát sau khi điều trị) và sự xâm lấn và di căn của khối u.

Điều trị

Thông thường, đội ngũ bác sĩ (bác sĩ tiết niệu nam học, bác sĩ ung thư, bác sĩ xạ trị) sẽ làm việc cùng nhau để tìm ra phương án điều trị tốt nhất cho từng bệnh nhân. Lựa chọn sẽ dựa trên chẩn đoán chính xác và sức khỏe của bệnh nhân. Các lựa chọn điều trị bao gồm:

Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân nên trao đổi trước với bác sĩ tiết niệu nam học về mong muốn có con trong tương lai. Vô sinh và thay đổi hooc môn sinh dục nam thường gặp sau một vài đợt điều trị. Bạn có thể gửi tinh trùng bảo quản tại ngân hàng nếu bạn hy vọng có muốn con trong tương lai.

Bệnh nhân cũng có thể trao đổi với bác sĩ về việc sử dụng tinh hoàn giả trước khi phẫu thuật. Đó là một cách để làm cho bìu trông "bình thường" hơn sau phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn.

Phương pháp theo dõi

Theo dõi là một phương pháp đánh giá sức khỏe định kì để kiểm tra tìm các dấu hiệu bất thường. Chúng bao gồm khám lâm sàng, xét nghiệm chất chỉ điểm khối u và xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Các xét nghiệm hình ảnh bắt đầu bằng siêu âm bìu. Chụp X-quang ngực hoặc chụp CT cũng có thể được chỉ định. Dù điều trị bằng phương pháp nào, các dấu hiệu của tình trạng suy giảm testosterone cũng nên được kiểm tra đánh giá đối với những trường hợp ung thư tinh hoàn.

Phương pháp theo dõi được khuyến nghị áp dụng cho Giai đoạn 0 và một số trường hợp ung thư Giai đoạn 1.

  • Bệnh nhân giai đoạn I: Phải tiến hành thăm khám lâm sàng, xét nghiệm chất chỉ điểm khối u và xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh:
    1. 4 - 6 tháng / lần trong 2 năm đầu; 6-12 tháng một lần trong 3-5 năm tiếp theo
  • Theo dõi bệnh nhân ung thư không biểu mô tế nào mầm giai đoạn 1 (NSGCT), sau phẫu thuật. Phải tiến hành khám lâm sàng và xét nghiệm chất chỉ điểm khối u:
    1. 2-3 tháng một lần trong năm 1; 2-4 tháng một lần trong năm thứ 2; 4-6 tháng một lần trong năm thứ 3; 6-12 tháng một lần trong năm 4-5
  • Bệnh nhân NSGCT giai đoạn I, sau phẫu thuật. Phải được chụp Xquang ngực và các chẩn đoán hình ảnh khác:
    1. 4-6 tháng một lần trong năm 1; 4-12 tháng một lần trong năm 2; mỗi năm một lần trong năm 3-5

Nếu ung thư có dấu hiệu phát triển hoặc nồng độ hooc môn thay đổi thì có thể phải điều trị thêm. Nếu không, chỉ cần tiếp tục theo dõi.

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho bệnh ung thư tinh hoàn. Thông thường, phẫu thuật cắt tinh hoàn toàn bộ sẽ được thực hiện để loại bỏ toàn bộ tinh hoàn, bao gồm cả tổ chức ung thư. Tùy thuộc vào chẩn đoán, các phương pháp khác có thể được đưa ra. Bác sĩ và bệnh nhân nên trao đổi trước phẫu thuật về những thay đổi trong khả năng sinh sản.

  • Cắt bỏ tinh hoàn được sử dụng để chẩn đoán và điều trị ung thư tinh hoàn trong cả giai đoạn đầu và giai đoạn sau. Phẫu thuật này loại bỏ toàn bộ tinh hoàn thông qua một đường mổ nhỏ ở bẹn. Thừng tinh cũng bị cắt bỏ. Sau đó bệnh phẩm sẽ được gửi giải phẫu bệnh để xác định loại tế bào ung thư và giai đoạn của bệnh.
    1. Sau phẫu thuật, bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên và tái khám định kì để theo dõi để phòng sự tái phát của ung thư.
    2. Nếu một bên tinh hoàn bị cắt bỏ và bên còn lại bình thường, thì nồng độ testosterone sẽ bình thường. Một bên tinh hoàn khỏe mạnh sẽ tạo ra đủ testosterone. (10-15% những người sống sót sau ung thư tinh hoàn sẽ có nồng độ testosterone thấp và được điều trị.)
    3. Nếu bệnh nhân lo lắng về ngoại hình của mình, phẫu thuật đặt tinh hoàn giả có thể là một lựa chọn.
  • Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn một phần (TSS) chỉ được chỉ định trong một số trường hợp nhất định. Đây là phương pháp chỉ loại bỏ mô khối u, không phải toàn bộ tinh hoàn. Đối với phẫu thuật này, khối u phải rất nhỏ và các chất chỉ điểm u phải âm tính. Phương pháp này thường được áp dụng cho khối u lành tính hơn là ung thư.
    1. Khi thực hiện phẫu thuật cắt tinh hoàn một phần TSS, theo dõi thường xuyên là rất quan trọng vì ung thư có thể tái phát trở lại. Các tác dụng phụ khác, như vô sinh, vẫn có thể xảy ra.
    2. Nếu khối u ác tính và bệnh nhân có một bên tinh hoàn bình thường, thì TSS không được khuyến khích.
  • Bóc tách hạch bạch huyết sau phúc mạc (RPLND) là một phẫu thuật phức tạp được sử dụng để hạn chế tác dụng phụ của việc loại bỏ các hạch bạch huyết phía sau ổ bụng. Phẫu thuật này phải được thực hiện bởi bác sĩ phẫu thuật có chuyên môn sâu và có thể hữu ích trong một số trường hợp. Phẫu thuật này là một lựa chọn cho bệnh nhân ung thư giai đoạn I và nguy cơ tái phát cao. Nó thường được dùng cho ung thư không biểu mô tế bào mầm. Nó cũng có thể được sử dụng thay vì hóa trị cho bệnh nhân ung thư không biểu mô giai đoạn IIA hoặc IIB.
    1. Sau khi phẫu thuật RPLND, hóa trị hoặc theo dõi được chỉ định tùy thuộc vào vị trí, loại ung thư và nguy cơ tái phát.
    2. Điều quan trọng là phải được thực hiện một bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm chuyên môn cao.

Xạ trị

Xạ trị được sử dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư tại tinh hoàn hoặc trong các hạch bạch huyết gần đó. Nó được sử dụng cho các thể ung thư biểu mô tế bào mầm, vì một số dạng ung thư không phải tế bào biểu mô có khả năng chống lại bức xạ. Nó có thể là một lựa chọn nếu ung thư tinh hoàn (cả một trong hai loại) đã di căn đến các cơ quan ở xa như não. Có một vài loại tia xạ khác nhau được sử dụng.

Hóa trị liệu

Hóa trị được sử dụng cho các trường hợp ung thư đã xâm lấn di căn ra ngoài tinh hoàn hoặc nếu các chất chỉ điểm u tăng lên sau phẫu thuật. Nồng độ các chất chỉ điểm khối u trong huyết thanh và các xét nghiệm hình ảnh có thể giúp xác định liều hóa trị trong một số trường hợp.

Hóa chất được đưa vào cơ thể qua đường máu và chúng cũng gây ra nhiều tác dụng phụ. Chúng có thể tiêu diệt được cả các tế bào ung thư đã di căn hạch. Nó cũng được sử dụng để giảm nguy cơ ung thư tái phát sau khi phẫu thuật.

Đôi khi, nhiều loại hóa chất có thể được sử dụng phối hợp để điều trị ung thư tinh hoàn. Hóa chất có thể được truyền theo chu kì ba hoặc bốn tuần. Hóa trị cũng có thể làm tăng khả năng phẫu thuật loại bỏ ung thư.

Điều trị bổ trợ

Việc chăm sóc bổ trợ bệnh nhân ung thư tinh hoàn ngoài việc dựa vào phẫu thuật cơ bản, còn dựa vào loại ung thư và đáp ứng điều trị. Ngay cả khi ung thư được phát hiện sớm và điều trị, các xét nghiệm tiếp theo vẫn được khuyến khích.

Nếu sau một thời gian, ung thư tái phát thì cần phải điều trị thêm.

Điều trị ung thư tinh hoàn với trẻ em

Các khối u tinh hoàn ở trẻ em rất hiếm. Nếu phát hiện sớm, việc điều trị thường thành công. Nếu phát hiện khi ung thư đã lan rộng, việc điều trị sẽ khó khăn hơn. Tương tự như người trưởng thành, ung thư này thường bắt đầu như một khối u không đau. Loại phổ biến nhất ở các bé trai là u túi noãn hoàng và u quái. Các loại tế bào ung thư được tìm thấy là:

  • U Yolk Sac. Khi khối u loại này phát triển ở người lớn, chúng có khả năng ác tính cao hơn
  • U quái: Các tế bào mầm này phát triển theo những cách khó dự đoán và không đáp ứng với hóa trị liệu. Chúng có thể được điều trị bằng phẫu thuật.
  • U tế bào đệm sinh dục: Chúng có khả năng di căn cao hơn và cần phải chụp X-quang phổi nếu phát hiện.
  • U nguyên bào sinh dục và ung thư biểu mô tuyến là rất hiếm. Chúng xảy ra ở trẻ em có tinh hoàn không phát triển bình thường trước khi sinh.
  • U nguyên bào sinh dục là lành tính. Chúng có thể trở thành ung thư trong 50% trường hợp.

Các phương pháp điều trị phổ biến nhất cho trẻ em là:

  • Thăm dò vùng bẹn. Đối với phẫu thuật này, vết cắt tại nếp gấp da ngay trên xương mu được thực hiện và tinh hoàn được đưa ra khỏi bìu. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ xem xét khối u để quyết định các bước tiếp theo. Phương pháp này được chỉ định cho mọi trẻ em có khối u tinh hoàn. Thông thường đây là một thủ thuật ngoại trú, bệnh nhân có thể về được trong ngày.
  • Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn một phần (TSS). Đây là một chỉ định điều trị đối với khối u là lành tính. Bác sĩ phẫu thuật quyết định TSS dựa trên hình dạng khối u và các chất chỉ điểm u trong giới hạn bình thường. Trong trường hợp này, chỉ cần loại bỏ mô khối u. Bệnh phẩm sinh thiết sẽ được gửi đi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
  • Cắt bỏ toàn bộ tinh hoàn: Cần phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn nếu kết quả sinh thiết là ung thư. Ngoài ra, nó cũng được thực hiện khi giá trị của các chất chỉ điểm u cao, kích thước khối u lớn, và nếu khối u được tìm thấy sau tuổi dậy thì.
  • Điều trị bổ trợ sẽ được tiến hành nếu ung thư tiến triển nặng hơn. Các phương pháp lựa chọn bao gồm bóc tách hạch bạch huyết sau phúc mạc RPLND, xạ trị hoặc hóa trị.

Sau khi điều trị, trẻ được kiểm tra theo dõi ít nhất hai năm để đảm bảo rằng tất cả đều ổn. Khám sức khỏe, xét nghiệm chất chỉ điểm khối u và chụp X-quang phổi là những xét nghiệm theo dõi phổ biến. Thông thường, hình thể ngoài của các bé trai sẽ bình thường nếu chỉ cắt bỏ một bên tinh hoàn. Tinh hoàn còn lại vẫn tiếp tục phát triển. Nếu cậu bé cảm thấy khó chịu khi thấy hình dạng một bên tinh hoàn bị cắt, thì có thể cân nhắc phẫu thuật đặt tinh hoàn giả. Phẫu thuật thường được thực hiện sau tuổi dậy thì.

Hầu hết các bé trai đã được điều trị ung thư tinh hoàn sẽ phát triển khỏe mạnh và có thể có con khi lớn lên.

Sau điều trị

Theo dõi chăm sóc

Có thể mất từ hai tuần đến hai tháng để hồi phục hoàn toàn sau phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Bạn không nên nâng bất cứ vật gì trên 5 kg trong hai tuần đầu tiên hoặc quan hệ tình dục cho đến khi vết mổ lành hẳn. Nên tránh tập thể dục, thể thao và chạy trong khoảng bốn tuần sau khi phẫu thuật.

Nguy cơ ung thư tinh hoàn tái phát phụ thuộc vào giai đoạn được chẩn đoán, nhưng rất nhỏ, ở mức 5% hoặc ít hơn. Cũng có một nguy cơ rất nhỏ (khoảng 2%) ung thư phát triển ở tinh hoàn còn lại.

Tuy nhiên, điều quan trọng là phải học cách tự kiểm tra tinh hoàn. Ngoài ra, việc tái khám định kỳ với bác sĩ tiết niệu sinh dục cũng sẽ rất quan trọng. Tần suất tái khám và theo dõi là dựa vào chẩn đoán của bệnh.

Nếu ung thư tái phát, các bác sĩ sẽ tìm ra nó và điều trị sớm nhất. Điều trị bổ sung tùy thuộc vào loại và vị trí ung thư. Phẫu thuật bóc tách hạch bạch huyết sau phúc mạc, xạ trị và hóa trị là những lựa chọn.

Đời sống tình dục và khả năng sinh sản

Hình ảnh bệnh nhân ung thư tinh hoàn sau điều trị tổ chức chào mừng đứa con mới chào đời (nguồn ảnh: https://www.express.co.uk/)Hình ảnh bệnh nhân ung thư tinh hoàn sau điều trị tổ chức chào mừng đứa con mới chào đời (nguồn ảnh: https://www.express.co.uk/)

Việc cắt bỏ một bên tinh hoàn sẽ không làm thay đổi khả năng tình dục và sinh sản. Hầu hết nam giới có thể cương dương bình thường sau khi phẫu thuật. Tuy nhiên, ung thư tinh hoàn làm tăng nguy cơ vô sinh và testosterone thấp. Tốc độ tăng trưởng tinh trùng cũng có thể bị giảm trong thời gian ngắn. Nếu các hạch bạch huyết bị cắt bỏ, xuất tinh có thể khó khăn hơn

Nếu bạn gặp vấn đề, có những loại thuốc có thể giúp xuất tinh. Nếu bạn lo lắng, hãy trao đổi với bác sĩ. Bạn cũng có thể lưu ý gửi tinh trùng tại ngân hàng trước khi điều trị.

Khi đã điều trị khỏi, cơ thể sẽ tự có những điều chỉnh để cân bằng. Theo thời gian, tinh hoàn và các hạch bạch huyết khỏe mạnh sẽ tạo ra đủ testosterone để giúp cơ thể trở lại bình thường. Bác sĩ có thể kiểm tra nồng độ hooc môn hàng năm khi kiểm tra sức khỏe.

Nguy cơ bệnh tim mạch

Bệnh nhân đã xạ trị và / hoặc hóa trị nên được chú ý đến sức khỏe tim mạch. Nguy cơ mắc bệnh tim mạch của họ tăng lên sau khi điều trị. Thay đổi lối sống đơn giản có thể ngăn ngừa các vấn đề. Ví dụ, tập thể dục thường xuyên, ăn ít thực phẩm chế biến sẵn và không hút thuốc. Hãy nhớ khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra huyết áp, nồng độ lipid và glucose máu.

Các câu hỏi thường gặp

Tỷ lệ chữa khỏi u tinh hoàn là bao nhiêu?

Tin tốt là phẫu thuật cộng với hóa trị hoặc xạ trị (đơn lẻ hoặc kết hợp) có thể chữa khỏi gần như 100% các khối u giai đoạn đầu hoặc giai đoạn sớm. Các phương pháp điều trị này cũng chữa khỏi ít nhất 85% các khối u giai đoạn tiến triển.

Khả năng ung thư sẽ phát triển ở tinh hoàn còn lại là bao nhiêu?

Đối với ung thư tình hoàn ở trẻ em, rất hiếm khi có khối u mới phát triển ở tinh hoàn đối diện. Ở người lớn, tỉ lệ này là 2-3%. Thông thường, sẽ không có khối u mới phát triển sau khi điều trị. Tự kiểm tra rất hữu ích để phát hiện sớm các trường hợp này.

Làm cách nào để tự kiểm tra tinh hoàn?

Tự kiểm tra tinh hoàn hàng tháng là cách tốt nhất để phát hiện sớm các khối u. Kiểm tra tinh hoàn ngay sau khi tắm nước nóng hoặc tắm vòi hoa sen khi da bìu được thư giãn nhất. Bài kiểm tra nên được thực hiện trong khi đứng và chỉ mất vài phút.

  1. Kiểm tra thừng tinh. Lăn nhẹ nhàng nhưng chắc chắn từng tinh hoàn giữa ngón cái và ngón trỏ của cả hai tay. Cảm nhận toàn bộ bề mặt tinh hoàn. Độ cứng của tinh hoàn phải đồng nhất. Một bên tinh hoàn lớn hơn một chút so với bên kia là điều bình thường.
  2. Tìm mào tinh và ống dẫn tinh. Đây là những cấu trúc dạng ống, mềm ở phía sau trên của tinh hoàn. Các ống này có chức năng vận chuyển tinh trùng. Làm quen với cảm giác của mào tinh và ống dẫn tinh lúc bình thường.
  3. Tìm các u cục, sưng tấy hoặc cấu trúc bất thường của tinh hoàn. Các cục u hoặc sưng tấy là không bình thường (ngay cả khi chúng không gây đau). Và tất nhiên, đau là một dấu hiệu không bình thường.
  4. Tự kiểm tra ít nhất một lần mỗi tháng. Luôn chú ý phát hiện bất kỳ thay đổi nào về kích thước, hình dạng hoặc cấu trúc tinh hoàn.

Nếu phát hiện thấy u cục hoặc bất kỳ thay đổi nào của tinh hoàn theo thời gian, hãy đi khám bác sĩ để được tư vấn. Nó có thể không phải là vấn đề gì bất thường, nhưng nếu là ung thư tinh hoàn, nó có thể xâm lấn và di căn rất nhanh. Khi được chẩn đoán sớm, ung thư tinh hoàn có thể được chữa khỏi. 

Liệu tôi / con trai tôi có thể có con sau khi cắt bỏ tinh hoàn không?

Hầu hết trẻ nam sau cắt tinh hoàn đều có thể có con sau khi lớn lên. Nói chung, sự phát triển bình thường của tinh trùng xảy ra ở tinh hoàn bên đối diện và một người đàn ông vẫn có thể duy trì khả năng sinh sản. Tuy nhiên, vẫn có nguy cơ vô sinh cao hơn dân số chung. Trao đổi với bác sĩ về điều này trước khi phẫu thuật. Gửi tinh trùng tại ngân hàng và tập luyện phục hồi khả năng sinh sản là những lựa chọn. Bệnh nhân sau mổ ung thư tinh hoàn có thể gặp bác sĩ hỗ trợ sinh sản sớm (thường trong vòng 6 tháng).

Mổ thăm dò tinh hoàn qua đường bẹn bao lâu thì lành?

Đây là một thủ thuật ngoại trú nên hầu hết các bé trai đều có thể trở về nhà ngay trong ngày. Con trai của bạn nên tránh các môn thể thao tiếp xúc trong ít nhất hai tuần, nhưng có thể trở lại trường học trong vòng một tuần.

Một người trưởng thành mất bao lâu để lành sau khi cắt bỏ tinh hoàn?

Bìu sẽ bị sưng sau khi phẫu thuật. Tình trạng sưng tấy thường giảm đi trong vòng hai đến bốn tuần. Bạn sẽ có thể thực hiện hầu hết các hoạt động bình thường của mình sau hai đến ba tuần. Chờ vết mổ lành trước khi quan hệ tình dục. Tránh nâng vật nặng hoặc những thứ đòi hỏi nhiều nỗ lực thể chất trong một vài tuần.

Xem thêm:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT